1) Nguyễn Tuân
a. Nhà văn nổi tiếng của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại đặc biệt là tùy bút và truyện ngắn. Là đại diện xuất sắc cho khuynh hướng văn học lãng mạn.
b. Nhà thơ nổi tiếng, có viết một số truyện ngắn như Nắng trong vườn, Anh phải sống, Người hàng xóm….
c. Đại diện xuất sắc cho khuynh hướng văn học hiện thực.
2) Năm sinh và mất của Nguyễn Tuân:
a. 1910 – 1987
b. 1920 – 1986
c. 1915 – 1990
3) Gạch chéo ô không đúng
Những tác phẩm của Nguyễn Tuân.
a. Thiếu quê hương.
b. Đường vui.
c.Tùy bút kháng chiến.
d. Đoạn tuyệt.
e. Vang bóng một thời.
4) Gạch chéo ô không đúng
Vang bóng một thời à những truyện ngắn viết về một thời đã xa, một thời vang bóng:
a. Thời nhà Nguyễn suy tàn, thực dân Pháp xâm lược nước ta.
b. Những nhà Nho đi thi với niềm tin phò vua giúp nước trong tâm trạng phấn chấn.
c. Những tài hoa gặp buổi nhố nhăng, Tây Tàu lẫn lộn làm tiêu tan những giá trị tinh thần lớn.
d. Những người phẫn uất với buổi giao thời nên cố giữ lại những vẻ đẹp xưa với tất cả nghi lễ thiêng liêng.
5) “Vang bóng một thời” có
a. 10 truyện.
b. 12 truyện.
c. 11 truyện.
6) “Vang bóng một thời” là tác phẩm có bút pháp nghiêng về
a. Hiện thực.
b. Lãng mạn.
7) Gạch chéo ý không đúng
Những nhân vật trong “Vang bóng một thời”.
a. Bất hòa sâu sắc với xã hội đáng sống.
b. Không vứt bỏ lương tâm, chạy theo lợi danh mà cố giữ thiên lương.
c. Thỏa mãn với cuộc sống thanh nhàn với chén trà, li rượu. Coi lẽ sống là gần gũi với thiên nhiên lánh đời cho tâm hồn yên tĩnh.
8) Gạch chéo ý không đúng
Huấn Cao là:
a. Nghệ sĩ tài hoa.
b. Trang anh hùng dũng liệt.
c. Là người viết chữ đẹp nhưng không chuyên. Chỉ biết tới chữ, không quan tâm đến cả cái chết của mình.
9) Gạch chéo ý không đúng
Huấn Cao là:
a. Nhà thi pháp.
b. Là người biết quý trọng “tâm điền” của mình và của người.
c. Là người anh hùng đứng lên quật khởi chống lại và đã đạp đổ triều đình phong kiến.
10) Gạch chéo chữ không đúng sau
Có thể coi Huấn Cao có những nét tính cách của các chữ:
a. Tài (sáng tạo cái đẹp).
b. Tâm (tấm lòng).
c. Dũng (khí phách).
d. Nhẫn (chịu đựng).
11) Có người cho rằng nhân vật viên quản ngục và thơ lại cùng với Huấn Cao đã thành “tam vị nhất thể”. Tuy ba mà là một.
a. Đúng.
b. Sai.
12) Các nhân vật lãng mạn đều phi thường, tính cách chi phối hoàn toàn, bất chấp hoàn cảnh. Nhân vật nào không phải nhân vật lãng mạn:
a. Huấn Cao.
b. Quản ngục.
c. Thơ lại.
d. Tên lính áp giải tù.
13) Về phương diện độc đáo của nhân vật, theo anh chị, ai “lạ” nhất.
a. Huấn Cao.
b. Quản ngục.
c. Thơ lại.
14) Gạch chéo ô không đúng
Huấn Cao là kết tinh nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Nhân vật này được hư cấu từ nguyên mẫu:
a. Cao Bá Quát – một danh sĩ thời nhà hậu Lê, có tài và khí phách, đã chống lại triều đình và bị triều đình giam cầm rồi đưa vào kinh tử hình.
b. Cao Bá Quát – danh sĩ thời Nguyễn, tài văn thơ và tính cách ngang tàng đã thành huyền thoại, ông tham gia khởi nghĩa nông dân. Bị triều đình dập tắt, riêng ông bị giết chết trên chiến trường.
c. Nguyễn Tuân – một người rất tự tin vào cái tài của mình, rất “ngông” và dùng cái ngông ấy chống lại xã hội “ối a la phèng”.
15) Trong hoàn cảnh trước 1945, việc Nguyễn Tuân viết “Chữ người tử tù” là một:
a. Áng văn lãng mạn thuần túy đề cao cái ngông, cái đẹp.
b. Áng văn yêu nước. Nhà văn bày tỏ niềm cảm phục với những người đang dũng cảm chiến đấu cho đất nước mà không sợ rơi đầu.
16) Đây là những nhà thư pháp nổi tiếng đã được lưu danh
Gạch vào ô không đúng.
a. Vương Hy Chi.
b. Vương Duy.
c. Nguyễn Công Trứ.
d. Cao Bá Quát.
17) Nghệ thuật thư pháp là (gạch chéo ô không đúng)
a. Viết những con chữ như rồng bay phượng múa để khoe tài, để bán như một kế sinh nhai.
Vẽ những bức họa về thiên nhiên bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
b. Thứ nghệ thuật tinh diệu bậc nhất. Vì thế người viết thư pháp phải có một tài năng thiên phú, phải có một nhân cách cao cả và một nền học vấn uyên thâm.
c. Thứ nghệ thuật tạo phần hồn phần giá trị cho những bức họa, cho những đền chùa, công trình kiến trúc, cho những bài thơ muốn lưu danh thiên cổ…
18) Nghệ thuật thư pháp thường là viết chữ cho (gạch chéo ô không đúng).
a. Bộ tứ bình.
b. Bức trung đường.
c. Câu đối.
d. Văn điếu.
19) Gạch chéo ô sai.
Khái niệm “bức chăm” trong sáng tạo cuối cùng của Huấn Cao.
a. Một bức thư pháp đẹp về hình thức, lối chữ.
b. Gửi gắm một lời khuyên, một châm ngôn sống.
c. Yếu tố nội dung ở đây quyết định cho tác phẩm.
d. Có thể coi là lời di huấn, là chân lí sống của Huấn Cao.
20) Gạch chéo ô sai.
Nguyễn Tuân vốn rất tỉ mỉ trong việc miêu tả chi tiết. Chữ người tử tù:
a. Được miêu tả với vẻ đẹp rất cụ thể, rất chi li.
b. Nguyễn Tuân quan tâm tới cách cho chữ, tư thế, nhân cách của người cho chữ.
c. Là hồn chữ hơn là xác chữ.
21) Tài viết chữ của Huấn Cao chủ yếu được miêu tả theo lối:
a. “Vẽ mây nẩy trăng” – chỉ vẽ mây để cho thấy trăng đẹp.
b. Trực tiếp, cụ thể theo cách tiếp cận đối tượng của tư duy phương Tây.
22) Huấn Cao rất có ý thức sử dụng cái Tài của mình.
a. Cả một đời người ông chỉ viết cho 3 người bạn thân hai bộ tứ bình, một bức trung đường.
b. Ông đã viết hai câu đối, hai bộ tứ bình cho hai người bạn.
c. Viết cho 5 người với 4 tác phẩm.
23) Trong 3 đề tài, Huấn Cao dành tâm huyết nhiều nhất cho:
a. Tứ bình.
b. Trung đường.
c. Bức châm.
24) Gạch chéo ô sai:
Việc cho chữ quản ngục rất khác thường:
a. Về địa vị xã hội quản ngục là đại diện trực tiếp cho cái triều đình không đội trời chung với Huấn Cao – cái triều đình đã ra lệnh tử hình Huấn Cao.
b. Về phương diện con người, quản ngục biết “biệt nhỡn liên tài”, có một cái tâm đầy thiên lương, biết hướng tới cái đẹp, bất chấp nguy cơ bay đầu ba họ nếu cái thú chơi chữ với tử tù bị phát hiện.
c. Quản ngục có một niềm say mê chữ như một đam mê chọi gà, đánh bạc.
25) Huấn Cao cho chữ quản ngục chủ yếu là ông quan tâm tới quản ngục.
a. Trọng tài, ham thích cái đẹp, ham thích thư pháp.
b. Có tâm điềm tốt, là thanh âm trong trẻo trong bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.
c. Có dũng khí lớn, không sợ chết.
26) Gạch chéo ô sai.
Mới đầu Huấn Cao rất khinh miệt quản ngục bởi:
a. Biệt đãi ông Huấn chỉ là hành động dò la những bí mật, là trò tiểu nhân vô lại.
b. Là kẻ hèn kém ngu muội trong hoàn cảnh đề lao thì thiên lương không thể lành, vững. .
c. Là kẻ chơi ngông, muốn có thư pháp của một người nổi tiếng. Muốn nổi danh với một người đã nổi danh.
27) Ban đầu, Huấn Cao xưng hô với quản ngục là “ngươi” và “ta”. Huấn Cao suy nghĩ tới quản ngục bằng đại từ khinh bỉ “Hay là hắn muốn dò đến những điều bí mật của ta?”. Lời nói cuối cùng, Huấn Cao 5 lần gọi quản ngục là “thầy quản”.
a. Huấn Cao rất tôn trọng quản ngục, coi ông ta là thầy mình.
b. Cách nói xã giao thông thường, hàm ý thân mật.
28) Cao Bá Quát có câu thơ nổi tiếng:
Suốt đời chi biết bái lạy hoa mai
Câu thơ này có thể dùng cho:
a. Quan hệ qua lại giữa Huấn Cao với quản ngục.
b. Huấn Cao với thầy thơ lại.
c. Quản ngục với thơ lại.
d. Thơ lại với Huấn Cao.
29) Niềm ao ước âm thầm của quản ngục “mong mỏi một ngày gần đây ông Huấn sẽ dịu bớt tính nết, thì y sẽ nhờ ông viết, ông viết cho… cho mấy chữ”. Câu văn của Nguyễn Tuân.
a. Có nhiều lỗi lặp, đọc không trôi chảy.
b. Diễn đạt cái tâm lí vừa lo âu phập phồng, vừa như vui mừng hoan hỉ.
c. Niềm tin chữ tâm của Huấn Cao sẽ hiểu tấm lòng của mình.
30) Chọn câu trả lời sai:
Niềm hi vọng của quản ngục ngày một cạn dần bởi chỉ “mai mốt đây ông Huấn bị hành hình” mà ngay việc giáp mặt lại, quản ngục cũng không dám. Thế nhưng ngay cái lúc quản ngục tuyệt vọng báo tin Huấn Cao sáng mai vào kinh chịu tội thì ông Huấn cho chữ và gọi mình bằng “thầy”.
a. Đây là thủ pháp làm chậm tình tiết, để dồn năng lượng thẩm mĩ cho truyện. Điều bất ngờ xảy ra hoàn cảnh bị tính cách chế ngự và nhân vật trở nên phi thường.
b. Chậm nhịp điệu của câu chuyện khiến cho giây phút đột biến trở nên bị chú ý. Độc giả và các nhân vật được đặt trong tình trạng hồi hộp.
c. Tạo nhịp điệu cuộc sống ung dung, nhàn tĩnh của một thời vang bóng.
31) Vào cái giây phút “nghiêm trọng” quản ngục đã dám gọi thầy thơ lại kể rõ tâm tư của mình.
a. Đó là sự liều lĩnh, tin người nguy hiểm.
b. Đã nhận ra một kẻ tri kỉ, có thể gửi gắm niềm tin.
c. Biểu hiện một sự vụ lợi, cơ hội.
d. Hèn nhát, không có dũng khí. Đáng lẽ Huấn Cao không nên cho chữ.
32) Trong tác phẩm Huấn Cao trực tiếp phát ngôn mấy lần
a. 3 lần.
b. 4 lần.
c. 5 lần.
d. 6 lần.
33) Theo thứ tự các phát ngôn dài ngắn như sau
a. Lần 1: 20 tiếng; lần 2: 150 tiếng; lần 3: 19 tiếng; lần 4: 6 tiếng.
b. Lần 1: 119 tiếng; lần 2: 30 tiếng; lần 3: 100 tiếng; lần 4: 50 tiếng; lần 5: 61 tiếng.
c. Lần 1: 12 tiếng; lần 2: 19 tiếng; lần 3 và 4: 119 tiếng.
34) Gạch chéo ô sai:
Lời nói và hành động xua rệp của Huấn Cao.
a. Biểu hiện cái dũng khí không bị khuất phục.
b. Hành động theo thói quen của người bị rận cắn đau.
c. Miệt thị những uy quyền đang ở quanh mình: coi chúng như lũ rận rệp.
35) Sắp bị biệt giam, 6 người tù sắp phải tháo gông chung để vào từng phòng. Vậy hành động rỗ gông đuổi rệp của Huấn Cao.
a. Không cần thiết
b. Cần thiết.
36) Lời nói trả lời viên quản ngục khi ông ta vào thăm Huấn Cao
a. Tỏ thái độ kính trọng (quan hệ “người” và “ta”).
b. Khinh bạc và sỉ nhục quản ngục.
c. Không muốn quản ngục quấy rầy mình trong những ngày tháng quá ít ỏi mình sống cho mình.
37) Sau khi bị Huấn Cao lạnh nhạt, khinh bạc, quản ngục vẫn đưa cơm rượu đều đều và có phần hậu hơn trước không chỉ với Huấn Cao mà cả năm đồng chí khác. Hành động này chứng tỏ.
a. Sống lâu trong đề lao, quản ngục không biết nhục không còn biết xấu hổ là gì.
b. Quản ngục vẫn hi vọng có thể mua chuộc được Huấn Cao cho chữ. Nó là thói quen của kẻ vốn ưa đút lót quỳ lụy quan trên.
c. Tôn trọng một nhân cách, một khí phách để lấy đó soi chiếu vào mình. Nhìn mình rõ hơn để hoàn thiện nhân cách.
38) Huấn Cao có 3 nét tính cách nổi bật là: tâm, tài, dũng. Con người ấy đã biết sợ quản ngục. Chủ yếu vì:
a. Tâm.
b. Tài.
c. Dũng.
39) Gạch chéo ô sai
Nguyễn Tuân có quan niệm về chữ tâm khá độc đáo và mang tính nhân văn:
a. Con người không phân biệt địa vị xã hội. Họ đến với nhau thông qua chữ tâm.
b. Chỉ có những kẻ biết tôn thờ cái đẹp mới có chung một tấm lòng, mới kính nể nhau.
c. Trong đời cái tâm của ai lớn hơn mình, người đó là thầy mình.
d. Tâm của Huấn Cao quan trọng và lớn hơn rất nhiều lần cái tài và cái dũng.
40) Lời nói và hành động đuổi rệp của Huấn Cao cho thấy chất thép trong tính cách Huấn Cao khiến ông là “khách tự do” trong tù ngục.
a. Đó là khí tiết của Cao Bá Quát khi ra pháp trường còn ngâm thơ.
Một chiếc cùm lim chân có ĐẾ
Ba vòng xích sắt đứng thì VƯƠNG.
b. Đó là sự miệt thị cường quyền mà mình muốn đạp đổ. Đó là việc đề cao cái tài và cái tâm của ông Huấn.
c. Đó là chi tiết khiến cho quản ngục lo sợ.
41) Sau khi nghe tin mình về kinh chịu tội và biết sở nguyện của quản ngục. “Ông Huấn Cao lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười”.
a. Trước cái chết con người nào cũng trở nên hèn nhát. Nụ cười Huấn Cao là cười gượng.
b. Tiếng cười ngạo nghễ khinh miệt cái chết.
c. Lặng nghĩ vì xúc động trước tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của quản ngục; mỉm cười là niềm vui được đền đáp “một tấm lòng trong thiên hạ”.
d. Lặng nghĩ vì buồn trước cái chết sắp sửa, mỉm cười là sự vượt lên mình để trả nợ cái tâm của người.
42) Câu thư ba
“Về bảo với chủ ngươi, tối nay, lúc nào…”
a. Biểu hiện tâm lí hoang mang, lẩm cẩm của ông Huấn. Trước cái chết ông thiếu tỉnh táo cho nên quá kĩ càng khi dặn người xin chữ: “đem lụa, mực, bút và bó đuốc xuống đây ta cho chữ”.
b. Biểu hiện sự kiêu ngạo: “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”.
c. Biểu hiện sự cởi mở chân thành, chu đáo của cái tâm.
43) Hai đoạn văn tả cảnh:
a) Nơi góc chiếc án thư củ đã nhợt màu vàng son một cây đèn để leo lét rọi và một khuôn mặt nghĩ ngợi.
b) Nơi góc án thư vàng đã nhợt, son đã mờ, đĩa dầu sở trên cây đèn nến vơi dần mực dầu. Hai ngọn bấc lép bép nổ (…) Viên quan coi ngục ngấc đầu, lấy que hương khêu thêm một con bấc. Ba cái tim bấc được chụm nhau lại, cháy bùng to lên, soi tỏ mặt người ngồi đấy.
a. Đoạn a) là miêu tả sự vật; đoạn b) miêu tả đầy tính ẩn dụ.
b. Đoạn a) ẩn dụ; đoạn b) miêu tả chi tiết sự vật.
44) Đọc lại (43)
a. Hai ngọn gió bấc lép bép nổ và con bấc thứ ba chụm lại cháy bùng to chính là: quản ngục, thơ lại và Huấn Cao.
b. Ba ngọn bấc là biểu hiện cho ánh sáng đang soi chiếu một con người nhân hậu chứ không phải là kẻ sống điêu ngoa, gian xảo trong tù ngục với nghề coi ngục.
45) Gạch chéo ô sai
Quản ngục ngồi trong phòng nhìn “khung cửa sổ có nhiều con songkể những nét đen thẳng lên nền trời lốm đốm tinh tú, một ngôi sao. Hôm nhấp nhảy như muốn trụt xuống phía chân trời không định”.
a. Có thể hình dung đây cũng là một người tù chung thân.
b. Quản ngục đang chiêm ngưỡng, khao khát một thế giới phóng khoáng của ánh sao, đang muốn bỏ cái nghề có thể làm nhem nhuốc đời lương thiện của mình.
c. Ngôi sao Hôm là một ám chỉ cho Huấn Cao. Thấy buồn bởi thế giới ngoài song cửa sổ cũng đầy những thảm họa khôn cùng.
46) Gạch chéo ô sai.
Hành động cho chữ của Huấn Cao.
a. Là một cách cư xử rất nghệ sĩ: cảm hứng khởi xuất là có thể sáng tạo cái đẹp. .
b. Biểu hiện cái nghị lực phi thường của một kẻ anh hùng.
c. Cái tâm đã sai khiến và điều khiển cái tài cái dũng.
47) Gạch chéo ô sai.
Cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có vì
a. Nơi cho chữ kì lạ (nhà tù).
b. Người cho chữ kì lạ (tên tử tù).
c. Người xin chữ kì lạ (quản ngục và thơ lại).
d. Ánh sáng cho chữ kì lạ (bó đuốc như cháy nhà).
e. Sinh mệnh cái đẹp ra dời và làm cho mọi người ngây ngất, nó phát lệnh ngay tức thì quyền uy của cái đẹp.
g. Ở trại giam tỉnh Sơn chứ không phải là ở triều đình Huế.
48) Hình tượng tấm lụa khá nổi bật trong phần cuối truyện ngắn.
a. Nó được miêu tả 5 lần với cách dùng từ, cách miêu tả theo quá trình hoàn thiện.
b. Miêu tả 6 lần.
c. Miêu tả 4 lần.
49) Gạch chéo ô sai.
“Ba người nhìn bức châm, rồi nhìn nhau”
a. Cái đẹp đã có quyền uy tuyệt đối thống trị và kết hợp 3 người lại với nhau.
b. Hiểu cái đẹp nghĩa là tri kỉ của nhau.
c. Khiến 3 nhân vật trở thành một biểu tượng thống nhất được tỏa ngòi trong ánh sáng của cái đẹp.
d. Người sắp chết đã giữ cái sống vào cho hai đệ tử của mình.
e. Cái đẹp đã làm người ta vui thích nên quên nói.
50) Đang khẳng khái khuyên “thầy quản thay chốn ở đi” thì Huấn Cao bỗng dưng nói “lạc đề”:
“Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?…”.
Sau đó Huấn Cao khuyên “thầy quản nên tìm về quê mà ở đã” và giải thích “ở đây (…) đến nhem nhuốc mất cả đời lương thiện đi”.
a. Nói tới mực tốt và thơm, Huấn Cao đã nhớ tới thời bút mực của mình.
b. Chữ nghĩa thánh hiền kết tụ ở bức châm có giá trị “tốt” và “thơm”.
c. Thầy quản ngục cũng như cái tốt và cái thơm trong chậu mực. Nếu không rời khỏi nó thì gần mực sẽ đen, sẽ lem luốc thiên lương của mình.
51) Có thể coi việc cho chữ của Huấn Cao với quản ngục “là lần đầu tiên, nhưng thật đau xót, cũng là lần cuối cùng.”
a. Phải.
b. Không phải.
52) Vẻ đẹp của Huấn Cao ở cảnh cho chữ.
a. Thể hiện tập trung ba nét tính cách chủ yếu của ông là Tâm, Tài, Dũng.
b. Thể hiện chữ Tài.
c. Thể hiện chữ Tâm.
d. Thể hiện bản lĩnh chữ Dũng.
53) Gạch chéo ô sai.
Lời khuyên cuối cùng của Huấn Cao.
a. Cái đẹp có thể ra đời ở hoàn cảnh tối tăm nơi có cái xấu, cái ác.
b. Nó sống cùng cái xấu, cái ác như là một sự thách thức. Càng ở trong cái ác, cái đẹp càng có khả năng khẳng định mình là thứ thanh âm trong bản nhạc xô bồ.
c. Cái đẹp không thể sống chung cùng cái ác. Thái độ cam chịu nô lệ không thể làm bạn với cái đẹp.
ĐÁP ÁN
1.a 2.a 3.d 4.b 5.c 6.b 7.c 8.c 9.c
l0.d 11.a 12.d 13.b 14.a 15.b 16.c 17.a 18.d
19.a 20.a 21.a 22.c 23.c 24.c 25.b 26.c 27.a
28.a 29.a 30.c 31.b 32.b 33.c 34.b 35.b 36.b
37.c 38.a 39.d 40.b 41.d 42.c 43.a 44.a 45.d
46.a 47.g 48.a 49.e 50.a 51.b 52.a 53.b
Leave a Reply