TƯỚNG TINH LÀ MẬT MÃ THĂNG CHỨC TĂNG LƯƠNG
Tướng tinh là gì? Liệu bạn có thể trở thành ông chủ hay lãnh đạo hay không? Liệu bạn có được các “đại tướng” trợ giúp hay không?
Tướng tinh ngoài tượng trưng cho cấp dưới của bạn, còn tượng trưng liệu bạn có trở thành trợ thủ tốt của người khác hay không. Nếu bạn là lãnh đạo, đại vận hành tới vận Tướng tinh, bạn có thể có được cấp dưới tốt. Nếu bạn là nhân viên, hành tới vận Tướng tinh sẽ được thăng chức tăng lương, được ông chủ tán thưởng.
Cách tra tìm Tướng tinh là: dựạ vào chi năm để tra trong những địa chi còn lại, nếu thấy được các chi tương ứng như trong bảng sẽ là Tướng tinh. Khẩu quyết như sau:
Dần Ngọ Tuất gặp Ngọ; Tỵ Dậu Sửu gặp Dậu, Thân Tý Thìn gặp Tý, Hợi Mão Mùi gặp Mão.
CHI NĂM | DẦN NGỌ TUẤT | TỴ DẬU SỬU | HỢI MÃO MÙI | THÂN TÝ THÌN |
TƯỚNG TINH | Ngọ | Dậu | Mão | Tý |
Tướng tinh không những chỉ ứng nghiệm trên Bát tự, đại vận, lưu niên, lưu nguyệt của một người, mà còn có thể ứng nghiệm trong quan hệ giữa hai người, ví dụ Tý gặp Tý là Tướng tinh, tức người tuổi chuột gặp người tuổi chuột, thì bên này sẽ là Tướng tinh của bên kia.
DỊCH MÃ LÀ MẬT MÃ CỦA SỰ THAY ĐỔI, DI CHUYỂN
Dịch Mã tượng trưng du lịch, biến đổi. Dựa vào Dịch Mã có thể phán đoán thời gian phát sinh biến động. Tháng nào hành Dịch Mã, tháng đó sẽ được đi du lịch. Giờ nào hành Dịch Mã, giờ đó sẽ đi ra khỏi nhà.
Ngựa tượng trưng cho di chuyển bôn ba, nếu xuất hiện trong Bát tự cho thấy người này hiếu động, thường xuyên chu du nam bắc. Trong Bát tự của thương nhân, quân nhân, nhân viên ngoại giao thường có mang nhiều Dịch Mã. Dịch Mã còn tượng trưng cho xuất ngoại. Nếu Dịch Mã bị hợp thì có cũng như không, Dịch Mã bị xung thì ngày đi ngàn dặm. Phụ nữ nhiều Dịch Mã tinh thì thân tâm bất an.
Phương pháp tra Dịch Mã là: lấy chi năm để tra tìm trong những chi khác, thấy những chi tương ứng như trong bảng là Dịch Mã. Khẩu quyết như sau:
Thân Tý Thìn, Mã tại Dần; Dần Ngọ Tuất, Mã tại Thân; Tỵ Dậu Sửu, Mã tại Hợi;
CHI NĂM | DẦN NGỌ TUẤT | TỴ DẬU SỬU | HỢI MÃO MÙI | THÂN TÝ THÌN |
DỊCH MÃ | Thân | Hợi | Tỵ | Dần |
HOA CÁI LÀ MẬT MÃ CÙA TÀI NĂNG NGHỆ THUẬT
Sao Hoa Cái tượng trưng cho tính tình điềm đạm, thanh cao, liêm khiết, tư chất thông minh, đơn độc, có tài năng văn chương và nghệ thuật, thích triết học, tôn giáo.
Hoa Cái chỉ khi hoàng đế đi tuần, thái giám cầm lọng hoa để che đầu cho hoàng đế. Quyền lực của sao Hoa Cái rất lớn, đối với nam giới, Hoa Cái tượng trưng có thành tựu và tài hoa tựa như hoàng đế. Nữ giới có Hoa Cái, cũng như Võ Tắc Thiên, mặc dù có tài, nhưng lại mang tội giết chồng. Nữ giới có Hoa Cái sẽ bị nam tính hóa, đánh mất sự mềm dẻo khéo léo của phụ nữ, dễ hình khắc chồng, bắt nạt chồng, đuổi chồng ra khỏi nhà, hoặc không chấp nhận lẻ nghĩa vợ chồng.
Cách tra Hoa Cái là: dựa vào chi năm để tra trong những chi khác, nếu thấy các chi tương ứng như trong bảng sau là Hoa Cái: Khẩu quyết như sau:
Dần Ngọ Tuất gặp Tuất; Tỵ Dậu Sửu gặp Sửu; Thân Tý Thìn gặp Thìn, Hợi Mão Mùi gặp Mùi
CHI NĂM | DẦN NGỌ TUẤT | TỴ DẬU SỬU | HỢI MÃO MÙI | THÂN TÝ THÌN |
HOA CÁI | Tuất | Sửu | Mùi | Thìn |
Vong Thần là chỉ kiện tụng thị phi. Trừ khi nghề nghiệp của bản thân là luật sư, còn không, nếu gặp phải Vong Thần sẽ dễ vướng vào thị phi. Trong thực tế, nếu chi tháng trong Bát tự là Vong Thần, cả đời sẽ gặp rất nhiều thị phi, khó bề yên ổn, thậm chí còn có thể dẫn tới kiện tụng hình thương.
Cách tra Vong Thần là: dựa vào chi năm để tra trong những chi khác, nếu thấy các chi tương ứng như trong bảng sau là Vong Thần. Khẩu quyết như sau:
Dần Ngọ Tuất gặp Tỵ; Tỵ Dậu Sửu gặp Thân; Thân Tý Thìn gặp Hợi; Hợi Mão Mùi gặp Dần.
CHI NĂM | DẦN NGỌ TUẤT | TỴ DẬU SỬU | HỢI MÃO MÙI | THÂN TÝ THÌN |
VONG THÂN | Tý | Thân | Dần | Hợi |
Tứ trụ lấy cục tam hợp là dụng, không hợp cụcthì không thể dùng. Ví dụ trong Bát tự có ba chữ Dần Ngọ Tuất, vậy thì trong Bát tự, đại vận hoặc lưu niên gặp Tỵ, tức tà đã gặp Vong Thần.
Vong Thần nếu là hỷ dụng thần trong Bát tự, người này mưu sâu kế hiểm; nếu là kỵ thần trong Bát tự, người này tính tình không ổn định, không có sức lụt, thô lỗ hẹp hòi, khó mà thành công, đặc biệt không có lợi cho gia vận, cuộc đời không tránh khỏi tranh chấp thị phi, người nghiêm trọng có họa quan kiện lao tù, dễ dấn thân vào những nơi tửu sắc phong trần. Mệnh nam không có lợi cho vợ con, mệnh nữ vừa không có lợi cho chồng lại hình thương con cái.
HÀM TRÌ LÀ MẬT MÃ CỦA VẬN ĐÀO HOA
Hàm Trì tượng trưng cho đào hoa; tình yêu và cuộc sống hôn nhân trong cuộc đời mỗi người đều có liền quan tới tin tức của mật mã này. Nếu dụng thần Bát tự là sao Hàm Trì, người này có nhu cầu khá lớn về đời sống tình dục, thường xuyên chìm đắm trong đó. Nếu sao Hàm Trì là kỵ thần của Bát tự, tượng trưng người này không có hứng thú nhiều đối với chuyện tình dục. Ví dụ đào hoa là Tý, Tý thuộc Thủy, nếu dụng thần Bát tự là Thủy, cho thấy người này có cuộc sống tình dục hạnh phúc. Giả dụ Bát tự kỵ Thủy, người này không mấy mặn mà với tình dục, hoặc tình dục mang lại cho họ rất nhiều phiền phức.
Đào hoa có tác dụng rất rộng, không phải chỉ tượng trưng cho tình dục, háo sắc, càng không phải chuyên chỉ về ngoại tình. Đào hoa có ý nghĩa rất phong phú khi kết hợp với những Bát tự khác nhau. Ví dụ tướng mạo, thông minh, lãng mạn, bao gồm cả tinh thần trách nhiệm… Lý luận đào hoa cũng có độ chính xác rất cao, có thể chỉ ra những điều bí mật nhất, khiến đối phương phải gật đầu thán phục.
Cách tra Hàm Trì là: dựa vào chi năm để tra trong những chi khác, nếu thấy các chi tương ứng như trong bảng dưới đây là Hàm Trì. Khẩu quyết như sau:
Dần Ngọ Tuất gặp Mão; Tỵ Dậu Sửu gặp Ngọ; Thân Tý Thìn gặp Dậu; Hợi Mão Mùi gặp Tý.
CHI NĂM | DẦN NGỌ TUẤT | TỴ DẬU SỬU | HỢI MÃO MÙI | THÂN TÝ THÌN |
ĐÀO HOA | Mão | Ngọ | Tý | Dậu |
Ví dụ người sinh ra vào năm Tuất, trong Bát tự, đại vận, lưu niên xuất hiện Mão, chính là HàmTrì. Nếu Hàm Trì tại Dậu, hoặc hành tới vận Tân, thì cũng tượng trưng Hàm Trì (tàng can của Dậu là Tân). Hàm Trì tại Tý, hành tới vận Quý Thủy, cũng chính là vận Hàm Trì (tàng can của Tý là Quý).
Rất nhiều người không hiểu rõ đào hoa là tốt hay xấu. Gọi là đào hoa, người chưa kết hôn gọi là vận đào hoa, người đã kết hôn gọi là kiếp đào hoa. Đào hoa tượng trưng cho tình dục, khi đại vận hành tới đào hoa, người đã kết hôn dễ dàng ngoại tình, người chưa kết hôn có hiện tượng sống chung, tức bắt đầu có cuộc sống tình dục. Tình hình cụ thể là tốt hay không, mang đến vận may hay tai họa, phải dựa theo dụng thần của người này mà định.
KIẾP SÁT LÀ MẬT MÃ GÂY TAI HOẠ
Kiếp Sát là một hung tinh, tượng trưng cho tai nan ngoài ý muốn, chết chóc, nhập viện, mắc bệnh hiểm nghèo… Kiếp Sát còn gọi là Đại Hao. Kiếp Sát khởi nguồn từ Tam Sát (tức ba sát). Tam Sát bao gồm Kiếp Sát, Tai Sát, Tuế Sát.
Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục, Hỏa vượng tại phương nam, xung tại phương bắc, nên Hợi, Tý, Sửu là Tam Sát (Hợi là Kiếp Sát, Tý là Tai Sát, Sửu là Tuế Sát).
Thân Tý Thìn hợp Thủy cục, Thủy vượng tại phương bắc, xung tại phương nam, nên Tỵ, Ngọ, Mùi làTam Sát (Tỵ là Kiếp Sát, Ngọ là Tai Sát, Mùi là Tuế Sát).
Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục, Mộc vượng tại phương đông, xung tại phương tây, nên Thân, Dậu, Tuất là Tam Sát (Thân là Kiếp Sát, Dậu là Tai Sát, Tuất là Tuế Sát).
Tỵ Sửu Dậu hợp Kim cục, Kim vượng tại phương tây, xung tại phương đông, nên Dần, Mão, Thìn, làTam Sát (Dần là Kiếp Sát, Mão là Tai Sát, Thìn là Tuế Sát).
Cổ nhân nói: “Kiếp Sát vi tai bất khả đương, đồ nhiên bôn tẩu danh lợi trường. Nhu phòng tổ nghiệp tận tiêu vong, thê tử như hà đắc cửu trường… Kiếp thần bão quả ngộ Quan tinh, chủ chấp binh quyền trợ thánh minh. Bất nộ nhi uy nhân ngưỡng mộ, nhu hợp Họa Hạ đắc an vinh” (Kiếp Sát thành tai không thể tránh, bôn ba danh lợi cũng vô ích. Đề phòng tổ nghiệp tiêu tan sạch, vợ con không được sống lâu dài… Kiếp thần vây bọc gặp Quan tinh, nắm giữ binh quyền giúp vua hiền. Không giận mà uy người ngưỡng mộ, cả nước Trung Hoa được an vinh). Ý là, nếu Kiếp Sát là dụng thần của Bát tự, tức ngũ hành thuộc Kiếp Sát có lợi cho Bát tự, cho thấy người này thích tranh giành, chuyên cần quyết liệt, cũng là một hiện tượng tốt. Nhưng nếu Kiếp Sát là kỵ thần, tức ngũ hành của Kiếp Sát không có lợi cho Bát tự, thì người này sẽ tự chuốc phiền phức do cá tính mạnh mẽ thô bạo của mình đem lại.
Cách tra Kiếp Sát là: dựa vào chi năm để tra trong những chi khác, thấy những chi tương ứng như bảng dưới là Kiếp Sát. Khẩu quyết như sau:
Dần Ngọ Tuất gặp Hợi; Tỵ Dậu Sửu gặp Dần; Thân Tý Thìn gặp Tỵ; Hợi Mão Mùi gặp Thân.
CHI NĂM | DẦN NGỌ TUẤT | TỴ DẬU SỬU | HỢI MÃO MÙI | THÂN TÝ THÌN |
KIẾP SÁT | Hợi | Dần | Thân | Tỵ |
Ví dụ người sinh vào năm Tuất, trong Bát tự, đại vận, lưu niên thấy Hợi, chính là đã thấy Kiếp Sát.
CÔ THẦN QUẢ TÚ LÀ MẬT MÃ CÔ ĐƠN
Trong Bát tự có một khẩu quyết: “Nam kỵ Cô Thần, nữ kỵ Quả Tú”. Nam giới gặp phải sao Cô Thần sẽ phải cô độc, thậm chí còn xuất gia làm hòa thượng. Nữ giới gặp sao Quả Tú, sẽ khắc chồng, trở thành quả phụ thậm chí còn xuất gia làm ni cô. Đồng thời gặp Cô Thần, Quả Tú, nam giới không thích vợ, coi vợ như mẹ như chị, không có tình nghĩa vợ chồng. Nữ giới sẽ cô độc, đuổi chồng ra khỏi nhà, cự tuyệt tình nghĩa vợ chồng.
Ngoài ra, Cô Thần Quả Tú đi cùng với nhau cũng tượng trưng đồng tính luyến ái. Nam giới sau khi xuất gia hàng ngày chỉ tiếp xúc với nam giới, nữ giới sau khi xuất gia hàng ngày cũng chỉ tiếp xúc với nữ giới, hiện tượng này cũng tương đương với đồng tính luyến ái. Người tòng quân trong thời cổ đại hoặc cảnh sát thời hiện đại, phạm vi giao tiếp cũng đều là nam giới, đây cũng là Cô Thần Quả Tú. Nếu như trong công việc và cuộc sống chỉ có nữ giới, cũng là Cô Thần Quả Tú. Sau hành hết đại vận này, sẽ không còn hứng thú với tôn giáo, xuất gia nữa, và quyết định hoàn tục, yêu đương, kết hôn.
Cách tra Cô Thần Quả Tú là: dựa vào chi năm để tra trong những chi khác, khẩu quyết như sau:
Hợi Tý Sửu gặp Dần là Cô Thần, gặp Tuất là Quả Tú.
Dần Mão Thìn gặp Tỵ là Cô Thần, gặp Sửu là Quả Tú.
Tỵ Ngọ Mùi gặp Thân là Cô Thần, gặp Sửu là Quả Tú.
Thân Dậu Tuất gặp Hợi là Cô Thần, gặp Mùi là Quả Tú.
CHI NĂM | HỢI TÝ SỬU | DẦN MÃO THÌN | TỴ NGỌ MÙI | THÂN DẬU TUẤT |
CÔ THẦN | Dần | Tỵ | Thân | Hợi |
QUẢ TÚ | Tuất | Sửu | Thìn | Mùi |
Ví dụ người sinh vào năm Tỵ, gặp Thân là Cô Thần, gặp Thìn là Quả Tú.
Trong một Bát tự, không thể cả đời hành Cô Thần Quả Tú. Vì vậy khi đã trải qua một giai đoạn nào đó, con người sẽ từ bỏ tôn giáo hoặc cuộc sống cô độc. Khi hành tới vận tứ đào hoa, sẽ trở nên mặn nổng với tình yêu và hôn nhân, khi hành tới Thìn Tuất Sửu Mùi, sẽ thích thú với việc theo đuổi danh lợi. Khi hành tới Dần Thân Tỵ Hợi, vận trình trở nên khó đoán, lên xuống thất thường.
Con người không thể cả đời chỉ hành một loại vận khí. Vì vậy mới nói, lý luận Bát tự chính là một học vấn dạy chúng ta biết cách nhìn nhận đúng đắn về cuộc đời.
HỒNG LOAN THIÊN HỶ LÀ MẬT MÃ HÔN NHÂN TÌNH CẢM
Sao Hồng Loan tượng trưng cho hôn nhân và tình yêu. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, không nên chỉ nhìn thấy sao Hồng Loan mà đã vội vàng phán đoán rằng đối phương sẽ kết hôn, vì ngày nay người kết hôn muộn rất nhiều. Ví dụ một người nào đó thời niên thiếu hành vận Hồng Loan, phán đoán anh ta kết hôn sớm, thì khả năng sai sót là rất lớn. Thấy sao Hồng Loan, chỉ có thể phán đoán đối phương đã có tình yêu, nhưng không thể khẳng định là sẽ kết hôn vào khoảng thời gian nào.
Sao Thiên Hỷ tượng trưng cho hỷ sự (chuyện vui), cũng tượng trưng cho sự vui vẻ. Nếu trong Bát tự có sao Thiên Hỷ là dụng thần, cho thấy người này tính tình thoải mái, vui vẻ, không hay đau buồn. Nếu sao Thiên Hỷ là kỵ thần, thì người này theo chủ nghĩa bi quan, thường xuyên buồn rầu ủ rũ.
Hai sao này được tra theo chi năm sinh:
Người tuổi Tý: gặp năm Mão là Hồng Loan, gặp năm Dậu là Thiên Hỷ.
Người tuổi Sửu: gặp năm Dần là Hồng Loan, gặp năm Thân là Thiên Hỷ.
Người tuổi Dẩn: gặp năm Sửu là Hồng Loan, gặp năm Mùi là Thiên Hỷ.
Người tuổi Mão: gặp năm Tý là Hồng Loan, gặp năm Ngọ là Thiên Hỷ.
Người tuổi Thìn: gặp năm Hợi là Hồng Loan, gặp năm Tỵ là Thiên Hỷ.
Người tuổi Tỵ: gặp năm Tuất là Hồng Loan, gặp năm Thìn là Thiên Hỷ.
Người tuổi Ngọ: gặp năm Dậu là Hồng Loan, gặp năm Mão là Thiên Hỷ.
Người tuổi Mùi: gặp năm Thân là Hồng Loan, gặp năm Dần là Thiên Hỷ.
Người tuổi Thân: gặp năm Mùi là Hồng Loan, gặp năm Sửu là Thiên Hỷ.
Người tuổi Dậu: gặp năm Mão là Hồng Loan, gặp năm Tý là Thiên Hỷ.
Người tuổi Tuất: gặp năm Tỵ là Hồng Loan, gặp năm Hợi là Thiên Hỷ.
Người tuổi Hợi: gặp năm Thìn là Hồng Loan, gặp năm Tuất là Thiên Hỷ.
CHI NĂM | TÝ | SỬU | DẦN | MÃO | THÌN | TỴ | NGỌ | MÙI | THÂN | DẬU | TUẤT | HỢI |
HỒNG LOAN | Mão | Dần | Sửu | Tý | Hợi | Tuất | Dậu | Thân | Mùi | Ngọ | Tỵ | Thin |
THIÊN HỶ | Dậu | Thân | Mùi | Ngọ | Tỵ | Thìn | Mão | Dần | Sửu | Tý | Hợi | Tuất |
Ví dụ người tuổi Sửu, vào năm Dần 2010 sẽ gặp được sao Hồng Loan; người tuổi Mùi, vào năm Dần 2010 sẽ gặp được sao Thiên Hỷ. Từ nội dung trên có thể thấy, địa chi của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ tương xung với nhau, ví dụ người tuổi Tuất có sao Hồng Loan là Tỵ, còn sao Thiên Hỷ là Hợi, Tỵ Hợi tương xung, vì vậy những sự việc được tượng trưng bởi hai sao này có ảnh hưởng lẫn nhau.
HỒNG DIỄM LÀ MẬT MÃ CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC
Mười loại thần sát trên đây được tra thông qua địa chi năm sinh. Còn Hỗng Diễm sát và Thiên Ất quý nhân dưới đây được tra tìm căn cứ vào nhật nguyên, xin trình bày để độc giả cùng tham khảo.
Trong phép đoán mệnh có một bài khẩu quyết “Hồng Diêm sát”, dựa vào bài thơ này có thể biết được đời sống tình dục của một người có vượng hay không.
Đa tình đa dục thiểu nhân tri, Quý lâm Thân thượng Đinh kiến Mùi, Giáp Ất Ngọ Thân Canh kiến Tuất, Mậu Kỷ phạ Thìn Nhâm phạ Tý, Nhiệm thị phú hào quan hoạn nữ, | Lục Bính phùng Dẩn Tân kiến kê. Mi khai nhãn tiếu lạc hy hy. Thế gian chi thị chúng nhân thê. Lộc Mã tương phùng tác lộ kỹ. Hoa tiền nguyệt hạ dã thâu tình. |
(Đa tình đa dục ít người biết, đó là Bính gặp Dần, Tân gặp Dậu. Quý gặp Thân, Đinh gặp Mùi, suốt ngày chi biết nói cười vui vẻ. Mậu Kỷ sợ Thìn, Nhâm sợ Tý, gặp Lộc Mã chỉ có thể làm gái đứng đường. Cho dù là con gái nhà quan lại giàu có, cũng làm chuyện trăng hoa vụng trộm.) |
Xin đưa ra ví dụ cụ thể như sau: Nhật nguyên Bính Hỏa gặp chi năm hoặc đại vận Dần, cho thấy đã gặp Hồng Diễm sát. Ví dụ năm 1998 là năm Mậu Dần, vào năm này, những người sinh vào sáu ngày Bính Hỏa là Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, đào hoa sẽ đặc biệt thịnh vượng. Lại thêm ví dụ nữa, người sinh vào ngày Tân Kim, trong năm Ất Dậu 2005 sẽ gặp được Hồng Diễm sát.
Như trong bài thơ đã trình bày, Quý Thủy gặp Thân, Đinh Hỏa gặp Mùi, Giáp gặp Ngọ, Ất gặpThân, Canh gặp Mậu, Mậu Kỷ gặp Thìn, Nhâm gặp Tý, đều tượng trưng Hồng Diễm sát. Mệnh nam vào năm này đặc biệt phát, có được tình yêu tốt đẹp. Hồng Diễm sát tượng trưng cho tinh dục, thêm người, bệnh phụ khoa, nam nữ vào năm này đều rất phong lưu, nhưng không nhất định là tình yêu vụng trộm ngoài luân lý, người đã kết hôn không cần lo lắng.
THIÊN ẤT QUÝ NHÂN LÀ MẬT MÃ GẶP HUNG HOÁ CÁT
Thiên Ất là vị thần ở trên trời, tại chòm sao Tử Vi, phía ngoài cổng trời. Thiên Ất quý nhân vô cùng tôn quý, có thể tránh được tất cả hung sát. Tứ trụ xuất hiện quý nhân này, gặp việc gì cũng có người trợ giúp, gặp nguy hiểm được người giải cứu, gặp hung hóa cát.
Cách tra Thiên Ất quý nhân là: Lấy can ngày tra trong các địa chi khác, khẩu quyết là: “Giáp Mậu gặp Sửu Mùi; Ất Kỷ gặp Tỷ Thân; Bính Đinh tại Hợi Dậu; Nhâm Quý tại Tỵ Mão; Canh Tân gặp Ngọ Dần; đó là phương quý nhân”.
Ví dụ người sinh ra vào ngày Canh, Ngọ Hỏa và Dần Mộc sẽ là Thiên Ất quý nhân của người này.
Nếu trong Bát tự, đại vận, lưu niên đều không có Thiên Ất quý nhân, khi gặp chuyện hoặc tai nạn sẽ khó lòng khắc phục được. Nhưng cũng có thể căn cứ vào chi gặp quý nhân mà can ngày của người này chưa gặp được, để tìm ra quý nhân trợ giúp, như vậy cũng có thể gặp hung hóa cát.
Nếu có quý nhân, cho dù có quen biết hay không, khi gặp khó khăn cũng sẽ có người giúp và người này thường chính là quý nhân trong tứ trụ của người gặp nạn. Ví dụ người đuối nước được cứu sống, quý nhân trong tứ trụ của người đuối nước chính là Sửu Mùi, vậy ân nhân cứu mạng của anh ta thường chính là những người tuổi Sửu hoặc Mùi.
Tuy nhiên, Thiên Ất quỳ nhân cũng phải liên hệ với dụng thần, nếu địa chi của quý nhân là kỵ thần, thì thường sẽ không thể phát huy tác dụng.
Leave a Reply