I. KHỞI TẠO MÔ HÌNH TRONG REVIT
–
– Giao diện thiết kế của chương trình Revit hiển thị.
– Nhấp vào biểu tượng > chọn Save As > Project thực hiện thao tác lưu file với dạng mặc định *.rvt
1. KHAI BÁO ĐỊNH MỨC (levels)
– Trên bảng trình duyệt Project Browser > mở rộng View (all) > Elevation (building ..) > nhấp đúp vào East, mở rộng sơ đồ hình chiếu hướng Đông.
– Trên tab Architecture > Datum nhấp chọn level. Trên tab Modify Ӏ Place Level > Draw, nhấp chọn Pick Lines.
– Trên thanh Option, chọn tùy chọn Make Plane View để tạo sơ đồ khi tạo thêm mức mới, nhập giá trị Offset: 4000, nhấn Enter.
– Rê chuột đến bên dưới đường mức Level 2, khi xuất hiện đường nét đứt màu xanh ở phía trên, nhấp chuột.
– Mức Level 3 được tạo tại cao độ 8000.
– Tương tự, bạn tạo mức Level 4. Nhấp chọn Modify trên bảng Selection kết thúc thao tác.
– Trong trình duyệt Project Browser tự động cập nhật các mức vào các sơ đồ: Floor Plans, Ceiling Plans. Nhấp mở rộng Floor Plans, nhấp đúp vào Level 1 để kích hoạt sơ đồ sàn hiển thị.
Trêm tab Architect > Datum, nhấp chọn Grid.
– Trên tab Modify Ӏ Place Grid > Draw, nhấp chọnLine.
– Tại trung tâm vùng vẽ, nhấp vẽ một đường lưới ngang.
– Sau đó, trên tab ModifyӀ Place Grid > Draw, nhấp chọn Pick Lines.
– Trên thanh Options, nhấp chọn Offset: 3000
– Rê chuột đến bên dưới lưới 1, khi xuất hiện đường nét đứt màu xanh, nhấp chuột. Đường lưới 2 được tạo cách đường lưới 1: 3000 mm.
– Lặp lại thao tác trên tạo tiếp các đường lưới: 3, 4, 5, 6, 7 với mức Offset tương ứng: 6000, 6000, 5000, 6000, 3000.
– Trên tab Modify Ӏ Place Grid > Draw > nhấp chọn Line.
– Tại trung tâm vùng vẽ, nhấp vẽ một đường lưới dọc như hình bên.
– Nhấp chọn Modify trên bảng Selection kết thúc thao tác.
– Sau đó lặp lại thao tác tạo đường lưới tạo liên tiếp các đường lưới dọc B, C, D, E, F, G với mức Offset tương ứng: 3000, 6000, 6000, 5000, 6000, 3000.
1. TẠO KHỐI.
– Trên Massing & Site > Conceptual Mass, nhấp chọn In-Place Mass.
– Trên hộp thoại Massing hiển thị cho biết một số thông tin về Massing khi in và hiển thị trong dự án.
– Hộp thoại Name hiển thị, nhấp vào khung Name đặt tên khác.
– Trên tab Create> Draw > nhấp chọn Line.
– Trong vùng vẽ, căn cứ theo đường lưới, bạn vẽ một biên dạng khép kín như hình dưới.
– Trên tab Modify / Place Lines > Form, nhấp chọn Create Form.
– Trên tab Modify / Place Lines > Form > In-Place Editor, nhấp chọn
Finish Mass, khối “ mass 1” được tạo.
– Trên thanh Quick Access, nhấp chọn biểu tượng Default 3D view, sơ đồ không gian 3D hiện thị.
– Trong trường hợp không thấy mass 1 mới tạo, bạn thực hiện thao tác sau:
– Trên tab View > Graphics > nhấp chọn Visibility / Graphics (nhấp vào tổ hợp VG). Hộp thoại Visibility / Graphics overrides for 3D View hiển thị.
– Trên bảng Model Catagories, tại cột Visibility, nhấp đánh dấu kiểm vào ô Mass và nhấp OK.
– Mass 1 hiển thị trong sơ đồ 3D dưới dạng trong suốt được giới hạn bởi các đường như hình bên.
– Trong trình duyệt Projec Browser, bên dưới Floor Plans, nhấp đúp vào Level 1 để kích hoạt sơ đồ sàn hiển thị.
– Trên tab Massing & Site > Conceptual Mass, nhấp chọn In-place Mass.
– Trên trình duyệt Project Browser, mở rộng View (all) > Elevations (Buiding), nhấp đúp vào East, chuyển sang sơ đồ hình chiếu.
– Nhấp tổ hợp phím tắt VG, hộp thoại Visibility / Graphics Overrides for Elevation: East hiển thị. Trên bảng Model Catagories, tại cột Visibility, nhấp vào ô Mass bấm OK.
– Trên tab Modify > Modify chọn Align. Di chuyển chuột đến đường mức Level 4, nhấp chọn làm mức canh thẳng hang cho Mass 1. Tương tự cho Mass 2 với mức Level 3. Ta có khối như hình.
– Trên tab Modify > Geometry > Join > chọn Join Geometry.
– Di chuyển chuột vào trong sơ đồ 3D nhấp chọn Mass 1, nhấp chọn tiếp Mass 2 để 2 khối kết hợp với nhau như hình.
2. TẠO TƯỜNG – SÀN – TRẦN
· GÁN SÀN
– Quét toàn bộ các khối.
– Trên tab Modify / Mass > Model > nhấp chọn Mass Floors.
– Bảng Mass Floors xuất hiện, nhấp đánh kiểm vào các ô từ Level 1 đến Level 4 và nhấp OK.
– Trên tab Massing & Site > Model by Face > chọn Floor
– Trên cửa sổ Properties, chọn kiểu sàn có sẵn hoặc truy cập vào hộp thoại Type Properties thiết lập thuộc tính cho sàn mới.
– Rê chuột nhấp vào từng mặt sàn khối, mặt sàn khối được chọn chuyển sang màu xanh.
– Trên tab Modify / Place Floor by Face > Multiple Selection > chọn Create Floor kết thúc thao tác gán sàn.
· GẮN TƯỜNG
– Trên Massing & Site > Model by Face > nhấp chọn Wall. Lần lượt nhấp các cạnh của mô hình khối để đặt tường.
– Trong trình duyệt Project Browser, mở rộng Floor Plans > nhấp đúp vào Level 1 kích hoạt sơ đồ này.
– Trên tab Architecture > Build > nhấp chọn Wall. Lựa chọn các tường bao xung quanh.
– Trên thanh Options, chọn Height: Level 4, Location Line: Finish Face: Exterior, Offset: 0.0.
– Trên tab Modify / Place Wall > Draw > nhấp chọn Line
– Tại đường A-B, 6-7, vẽ bổ sung them 2 đoạn đường tại góc như hình
· BỐ TRÍ CỘT
– Trên tab Architecture > Datum > nhấp chọn Grid.
– Trên tab Modify / Place Grid > Draw > nhấp chọn Star-End-Radius Arc.
– Trên tab Architecture > Build > Column > nhấp chọn Architectural Column.
– Trên thanh Options, nhấp chọn Height: Level 4.
– Gắn móng cột. Trên tab Structural > Foundation > nhấp chọn Isolated.
– Tại vị trí cột, nhấp chuột đặt móng cột. Hộp thoại Warning cảnh báo móng cột sẽ không hiện thị trong sơ đồ sàn Floor Plan: Level 1. Muốn thấy các móng cột đặt vào cần phải thay đổi phạm vi quan sát sơ đồ.
– Trên Properties, cuộn xuống chọn View Range nhấp chọn nút Edit ..
– Kết quả ta đã thấy phần móng trên hình.
– Trên tab Modify / Column > Modify > nhấp chọn Array.
– Hộp thoại cảnh báo Warning hiển thị cho biết móng cột sẽ không gắn vào các đường lưới. nhấp OK.
– Kéo dãn các điểm đó tới vòng cung ngoài cùng.
– Trên tab Modify / Model groups > Group > nhấp chọn Edit Group.
– Trên tab Modify / Structural Foundatuins > Modify > nhấp chọn Rotate.
– Kích hoạt sơ đồ sàn Level 1. Trên tab Architecture > Build > nhấp chọn Wall. Trong cửa sổ Properties, nhấp vào khung Type Selector chọn kiểu tường Interior – 135 mm Partition. Trên thanh Option, chọn Height: Level 4.
– Trong trình duyệt Project Browser, mở rộng Ceiling Plans > nhấp đúp vào Level 1 mở sơ đồ trần.
– Trên tab Architecture > Build > nhấp chọn Ceiling.
– Trong cửa sổ Properties, nhấp vào khung Type Selector chọn kiểu trần Compound Ceiling Plain. Bên dưới Constraints, tại Level chọn Level 2, Height Offset: -207.
– Nhấp Apply.
– Trên tab Modify / Place Ceiling > Ceiling > nhấp chọn Sketch Ceiling.
– Trên tab Modify / Create Ceiling Boundary > Draw > nhấp chọn Pick Lines.
– Thực hiện sap chép trần lên các mức trên. Nhấp chọn trần, nhấp chọn tổ hợp phím Ctri + C
– Trên tab Modify / Ceilings nhấp chọn ;Paste > Aligned to Selection Levels. Hộp thoại Select Levels hiện thị. Nhấp chọn Level 2, Level 3 và nhấp OK.
– Kết quả quan sát trong không gian 3D.
– Trên trình duyệt Project Browser, bên dưới ceiling Plans > nhấp đúp vào Level 3 kích hoạt sơ đồ này. Trong vùng vẽ, nhấp chọn tâng Edit Boundary.
· TẠO MÁI
Trên tab Massing & Site > Model by face > nhấp chọn Roof.
Trên cửa sổ Properties, nhấp vào Type Selector chọn kiểu mái Basic Roof Cold Roof – Concrete.
Bên dưới contraints, tại Reference Level: chọn Level 4, Picked Faces Locate: chọn Faces at Bottom of the Roof, Level Offset: nhấp chọn -207. Nhấp Apply. Trong vung vẽ, nhấp vào bề mặt của Mass 1.
Trên tab Modify / place roof by face > multiple selection > nhấp vào chọn Create Roof. Mái trên bề mặt của Mass 1 được tạo.
Trong trình duyệt Project Browser, bên dưới floor Plans > nhấp đúp vào Level 3 kích hoạt sơ đồ này.
Architect > build > roof nhấp chọn roof by footprint.
Trên tab modify / create roof by footprint > draw > nhấp chon Pick Lines.
Trên thanh Options, nhấp bỏ tùy chọn Defines slope, Offset: 0.0
Phối hợp với công cụ Trim tạo biên dạng khép kín cho mái.
Trên tab Mode nhấp Finish.
Hộp thoại revit hiện thị, chọn yes để gán đầu tường lên mái. Mái được tạo trên bề mặt trên của Mass 2.
Bên dưới constraints, tại reference level: chọn Level 3, level Offset: nhập -207.
Nhấp Apply. Kết quả mái được tạo như hình trên.
. TƯỜNG CURTAIN.
Trên tab Massing & site > model by face > nhấp chọn wall.
Trong cửa sổ Properties, nhấp vào type selector chọn kiểu tường Curtain wall. Bên dưới constraints: level 1 và Top constraints: Up to level: level 3, top offset: -207
Trên tab Modify / place wall > draw > nhấp chọn Pick Faces.
Lần lượt nhấp chọn bề mặt khối tại 2 vị trí như hình bên
Trên cửa sổ Properties, chọn top Constraint: Up to level: Level 4, Top offset: -207.
Trong trình duyệt Project Brower, bên dưới floor plans > nhấp đúp vào level 1 kích hoạt sơ đồ này.
Trên tab Architecture > build > nhấp chọn curtain grid.
Nhấp vào tường công chia nhỏ thành các cung nhỏ 15 0
Chuyển sang không gian 3D, nhấp đặt 3 đường lưới ngang với khoảng cách từ dưới lên là: 2200 mm, 1600 mm, 2200 mm
Tại ô kính số 2 và 5 bạn bổ sung thêm các đường lưới dọc các cạnh kề bên là 4 0 và 7 0
Sẽ được lắp vào cửa kính.
Sau đó nhấp vào từng đường lưới bổ sung. Trên tab Modify / curtain wall grids > nhấp chọn add/remote segments.
· GÁN CỬA KÍNH.
Trên tab Insert > load from library > nhấp chọn load family. Hộp thoại load family hiển thị, tìm đến thư mục Doors của chương trình, nhấp chọn kiểu M_curtain wall dbl glass và nhấp Open.
Trong trình duyệt Project browset, mở rộng family > doors > M_curtain wall dbl glass > nhấp chuột vào M_curtain wall dbl glass chọn Match.
Sau đó di chuyển chuột có hình bút sơn kèm theo đến tấm kính định gán cửa, khi đường bao sáng lên nhấp chuột. và cửa M_curtain wall dbl glass sẽ thay thế tấm kính đó.
Trên tab Architecture > build > nhấp chọn Mulion. Trong cửa sổ Properties, nhấp vào type selector chọn kiểu song Rectanular Mulion 50×150 mm.
Nhấp vào các vị trí xung quanh cửa kiếng.
· GẮN FOUNDATION BEARING FOOTING.
Trên tab Structure > foundation, nhấp chọn wall. Trên bảng Propeties, nhấp vào Type selector chọn kiểu tường Wall Foundation bearing Footing – 900×300.
Trong không gian 3D, nhấp đặt chân tường vào các cạnh mép dưới của tường để có kết quả như hình dưới.
■ LẮP ĐẶT CỬA
Trong trình duyệt Project Browser, bên dưới Floor Plans > nhấp đúp vào Level 1 kích hoạt sơ đồnày.
Trên tab Home > Build > nhấp chọn Door. Trên bảng Properties, nhấp vào Type Selector chọn kiểu cửa M_Single-Flush 0915 X 2134.
Nhấp đặt cửa đi vào các tường ngăn tại các vị trí như hình bên:
Khi đặt cửa bạn cần lưu ý biểu tượng cửa chỉ xuất hiện khi rê chuột đến gần mép bể mặt tường- tùy theo chọn bể mặt tường trong hay ngoài sẽ định hướng mở cửa ra hay vào – đồng thời Revit cũng hiển thị khoảng cách cửa đến hai đầu tường gần nhất, nhấn phím Space để định hướng đặt bản lề cánh cửa.
Sau khi nhấp đặt cửa vào tường, bạn vẫn có thể hiệu chỉnh lại bằng cách nhấp chọn cửa. Đường kích thước sẽ hiển thị cho phép nhập lại giá trị khoảng cách để định lại vị trí cửa. Các ký hiệu mũi tên 2 chiều cho phép đổi hướng cửa cũng như bản lề cửa.
Trên cửa sổ Properties, bên dưới Constraints cung cấp thông số Sill Height để bạn định khoảng cách từ sàn đến ngưỡng cửa.
Sao chép các cửa lên các tầng trên. Chọn tất cả cửa đi đã gán vào tường vách ngăn, nhấn tổ hợp phím Ctrl + C.
Trên tab Modify / Multi-Select > Clipboard > Paste > nhấp chọn Aligned to Selected Levels.
Hộp thoại Select Views hiển thị. Nhấn giữ phím Ctrl nhấp chọn Floor Plan: Level 2, Floor Plan: Level 3 và nhấp OK.
Hộp thoại cảnh báo Warning hiển thị cho biết có một số phần tử bị xóa. Nhấp nút X đóng hộp thoại.
Trên sơ đồ Level 3, tại những vị trí không có tường, các cửa sao chép sẽ bị xóa.
■ TẠO CẦU THANG
Trên tab Home > Circulation > nhấp chọn Stairs. Trên tab Modify / Create Stairs Sketch > Draw > Run > nhấp chọn Line.
Bên dưới Constraints, kiểm tra mức bắt đầu Base Level: Level 1 và kết thúc Top Level: Level 2 của cầu thang. Bên dưới Dimensions, Width: độ rộng cầu thang, Desired Number: số bậc cầu thang đã được chương trình tự động tính toán theo chiều cao mức đã khai báo, Actual Tread Depth: chiều sâu mặt bậc được thiết kế.
■ TẠO CẦU THANG CHỮ U
Nhấp đặt điểm đầu tiên bố trí cầu thang vào vị trí phòng cửa bên, đi kèm theo chuột có hiển thị số bậc cầu thang chương trình đã tính được: 0 RISER CREATED, 22 REMAINING. Kéo chuột dọc theo cạnh tường khi đạt được nửa số bậc tính được (11 RISER CREATED, 11 REMAINING), nhấp chuột.
Di chuyển chuột sang phải canh theo đường nét đứt ngang màu xanh và bề rộng của nhánh cầu thang còn lại xác định điểm bắt đầu cho nhánh 2 của chữ Uvà kéo vẽ song song với nhánh 1 cho đến khi đạt: 22 RISER CREATED, 0 REMAINING nhấp chuột.
Điều chỉnh lại sốbậc cầu thang là 21. Nhấp nút Edit Type trên cửa sổ Properties. Hộp thoại Type Properties hiển thị, nhấp vào Edit trên dòng Calculation Rules bên dưới mục Construction.
Hộp thoại Stair Calculator xuất hiện, nhấp đánh dấu kiểm vào ô Use Stair Caculator for slope calculation. Theo mặc định, khi sử dụng phương pháp tính toán cầu thang stair Calculator, Autodesk Revit tính chiều sâu của mặt bậc dựa theo phương trình: X*Riser+ Y*Depth = Z. Trong đó:
• X là giá trị nhân với chiều cao của một bậc được xác định trong hộp thoại Element Properties.
• Y là giá trị nhân với chiều sâu mặt bậc.
• Zlà kết quả và giá trị nằm trong ngưỡng giới hạn (Threshold Values). Sau đây là một công thức quy định dành cho cầu thang ở trong, như đãchỉ định trong các chuẩn đồ họa của Architecture.
Riser + Tread = 444.5 mm: chiều cao bậc là 190.5 mm; chiều sâu mặt bậc là: 254mm.
2 (Riser) + Tread lớn hơn hoặc bằng 609.6 mm hoặc nhỏ hơn (ngưỡng cực tiểu) hoặc bằng 635 mm (ngưỡng cực đại).
Giá trị cực đại và cực tiểu của ngưỡng giới hạn được xác định từ một số chuẩn thiết kế hoặc qui tắc xây dựng. Kết quả tính toán chỉ dùng để tạo cầu thang, không dùng để chỉnh sửa cầu thang hiện có.
Từ phương trình Calculation Rule, thay đổi giá trị kết quả (600) trong khoảng giá trị Maximum Result for Stair Calculator và giá trị Minimum Result for Stair Calculator. Nhấp OK.
Trở về hộp thoại Type Parameters, thay đổi giá trị các tham số: bề sâu mặt bậc tối thiểu Minimum Tread Depth: 210, chiều cao ván đứng tối đa Maximum Riser Height: 210. Nhấp nút Apply để chương trình kiểm tra tính toán lại với các giá trị mới.
Nhấp vào Edit trên dòng Calculation Rules mở lại hộp thoại stair Calculator. Bạn thấy chương trình sẽ tự động kiểm tra các giá trị tham số mới, nếu thấy giá trị Actual Result of Stair Calculation này không nằm trong giới hạn cho phép bạn tiếp tục điều chỉnh lại cho đến khi đạt yêu cầu.
Nhấp OK đóng hai hộp thoại: Type Properties, stair Calculator.
Trở về cửa sổ Properties, bên dưới Dimensions, nhập giá trị Desired Number of Risers: 21. Nhấp Apply.
Một cảnh báo về chiều sâu mặt bậc vi phạm chiều sâu tối thiểu. Nhấp OK để lờ đi thông báo này.
Trong vùng vẽ, cầu thang đã có sự thay đổi nhưng bị lỗi. Bạn quét chọn nó và nhấn phím Delete.
Sau đó, dùng công cụ Run vẽ lại biên dạng cầu thang với số bậc mới là 21.
Trên tab Modify / Create Stairs Sketch > Mode > nhấp chọn Finish Edit Mode, cầu thang được tạo.
Trong quá trình thiết kế với Revit cần lưu ý: nếu chọn một chi tiết mà trên dải Ribbon hiển thị cảnh báo Show Related Warnings, bạn hãy nhấp vào biểu tượng này để xem chi tiết lỗi.
Lưu ý: Nếu trong mô hình thiết kế có quá nhiều lỗi sẽ dẫn đến trường hợp bạn sẽ không mở được file thiết kế trong lần mở sau.
Bởi vì khoảng cách giữa các Level bằng nhau nên bạn có thể sao chép cầu thang lên các mức trên với một thao tác: nhấp chọn cầu thang, trong cửa sổ Properties, tại Multistory Top Level chọn Level 3.
• TẠO LỖ MỞ CẦU THANG.
Trên tab Home > Opening > nhấp chọn Shaft. Trên tab Modify / Create Shaft Opening Sketch > Draw > Boundary Line > Run > nhấp chọn Rectangle.
Trong giao diện vẽ phác của chương trình, căn cứ theo biên dạng cầu thang mà bạn vẽ biên dạng lỗ mở. Sau đó vào cửa sổ Properties thiết lập các thông số giới hạn chiều cao của lỗ mở.
Trên tab Modify / Create Shaft Opening Sketch > Mode > nhấp chọn Finish Edit Mode.
Cầu thang chữ U sau khi sao chép lên các mức trên cùng với lỗ mở dọc trục được tạo như hình bên:
Lặp lại các thao tác trên bạn tạo tiếp cầu thang chữ L đặt trong phòng cửa vào bên phải của mô hình.
Sau đó tạo lỗ mở dọc trục cho cầu thang với các thông số như hình:
Kết quả cầu thang chữ L và lỗ mở dọc trục được tạo như hình bên:
II. TẠO COMPONENT
Trong trình duyệt Project Browser, bên dưới Floor Plans > nhấp đúp vào Level 1 kích hoạt sơ đồ này.
Trên tab Home > Build > Component > nhấp chọn Model InPlace.
Hộp thoại Family Category and Parameters hiển thị. Bên dưới Family Category nhấp chọn Ceilings và nhấp nút OK.
Hộp thoại Name hiển thị, nhập vào khung Name tên tùy ý cho family và nhấp OK.
Chương trình chuyển sang giao diện vẽ phác. Trên tab Home > Forms > nhấp chọn Sweep.
Trên tab Modify / Sweep > Sweep > nhấp chọn Sketch Path. Trên tab Modify / Sweep > Sketch Path > Draw> nhấp chọn Pick Lines.
Căn cứ đường trần cong của trần nhà tầng 4 nhấp chọn tạo đường dẫn.
Trên tab Modify / Sweep > Sketch Path > Mode > nhấp chọn Finish Edit Mode, kết thúc việc tạo đường dẫn.
Trên tab Modify / Sweep > Sweep > Sweep > nhấp chọn Edit Profile tạo mẫu.
Hộp thoại Go To View xuất hiện, nhấp chọn mặtphẳng vẽ profile. Chương trình chuyển sang sơ đồ hướng Nam, sử dụng công cụ Line vẽ một biên dạng profile khép kín như hình:
Trên tab Modify / Sweep > Edit Profile > Mode > nhấp chọn Finish Edit Mode, kết thúc việc tạo mẫu profile, Trên tab Modify / Sweep > Work Plane > nhấp chọn Edit Work Plane để thay đổi mặt phẳng làm việc (khi cần).
Hộp thoại Work Plane hiển thị. Bên dưới Specify a new Work Plane, chọn tùy chọn Name và chọn Level: Level 3 là mặt phẳng làm việc, nhấp OK.
Trên cửa sổ Properties, nhấp vào ô cột bên phải của Material để mở hộp
thoại Materials ấn định loại vật liệu cho family.
Trên tab Home > In-Place Editor > nhấp chọn Finish Model.
Kết quả family được gán bên dưới trần như hình bên dưới:
Thao tác tương tự bạn tạo tiếp các family gán bên dưới trần tại các góc nhà còn lại và sử dụng Slab Edge tạo các cạnh sàn như hình:
Lúc này sự hiển thị của khối Mass trong các sơ đồkhông còn cần thiết nữa, bạn có thể nhấn tổ hợp phím VG mở hộp thoại Visibility Graphic Overrides for … Tại cột Visibility, cuộn xuống dưới, nhấp xóa dấu kiểm mục Mass. Nhấp OK.
III. TẠO SITE VÀ RENDER
1. Tạo địa hình:
Trong trình duyệt Project Browser, bên dưới Floor Plans > nhấp đúp vào Site kích hoạt sơ đồ này.
Trên tab Massing & Site > Model Site > nhấp chọn Toposurface.
Chương trình chuyển sang giao diện vẽ phác. Trên tab Modify / Edit Surface > Tools > nhấp chọn Place Point.
Trên thanh Options, thiết lập cao độ cho các điểm tạo bề mặt địa hình. Kế bên khung Elevation, chọn một trong các tùy chọn sau:
– Absolute Elevation: các điểm hiển thị tại cao độ đã chỉ định. Bạn có thểđặt các điểm tại bất cứ nơi nào trong vùng vẽ.
– Relative to Surface: cho phép bạn chỉnh sửa. bề mặt địa hình hiện cóbằng cách bốtrí các điểm lên bề mặt tại cao độ bạn chỉ định. Để sử dụng tùy chọn này, bạn có thể làm việc trong sơ đồ 3D tô bóng.
Sau khi nhấp đặt các điểm định vùng địa hình vào trong vùng vẽ, trên tab Modify / Edit Surface > Surface > chọn Finish Surface, thoát giao diện vẽ phác, bề mặt địa hình được tạo.
Trên cửa sổ Properties, nhấp vào cột bên phải của Material mở hộp thoại Materials ấn định vật liệu cho vùng phụ, ví dụ Site – Grass.
Tạo vùng phụ. Trên tab Massing & Site > Modify Site > nhấp chọn Subregion.
Trên tab Modify / Create Subregion Boundary > Draw > chọn Spline.
Trong vùng vẽ, vẽ một biên dạng vùng phụ khép kín.
Trên cửa sổ Properties, nhấp vào cột bên phải của Material mở hộpthoại Materials ấn định vật liệu cho vùng phụ, ví dụ Site – Earth.
Trên tab Modify I Edit Boundary > Mode > chọn Finish Edit Mode thoát giao diện vẽ phác, bề mặt phụ được tạo sẽ cắt bề mặt địa hình đã tạo trước đó.
Nhấp biểu tượng 3D ????trên thanh Quick Access để chuyển sang không gian 3 chiều quan sát kết quả địa hình mới tạo
2. Render.
Bạn cóthể tạo sơ đồ3D phối cảnh và sơ đồ chiếu trực giao trong Revit Architecture.
Perspective 3D view. Sơ đồ phối cảnh 3D hiển thị mô hình xây dựng trong không gian 3D với các thành phần hiển thị xa nhỏ hơn và các thành phần được khép kín hiển thị rộng hơn.
Trong sơ đồ phối cảnh, bạn có thể chọn các phần tử và Chỉnh sửa kiểu thuộc tính. Khi tạo hoặc quan sát sơ đồ phối cảnh 3D, thanh View Control biểu thị cho biết sơ đồlà một sơ đồphối cảnh.
Orthographic 3D view. Các sơ đồ chiếu thẳng 3D hiển thị mô hình xây dựng trong sơ đồ 3D ở đây không quan tâm đến khoảng cách từ máy quay đến tất cả các thành phần.
Trên tab View > Create > 3D View > nhấp chọn Camera.
Trên thanh Options, chọn tùy chọn Perspective để tạo sơ đồ phối cảnh.
Tại From chọn cao độ đặt máy quay cùng với giá trị Offset tùy bạn thiết lập.
Trong sơ đồ 3D, lần lượt nhấp chuột xác định 2 điểm đặt máy quay và tầm nhìn.
Sơ đồphối cảnh 3D được tạo. Nhấp chuột vào các nút Control để điều chỉnh độ rộng của sơ đồ. Sử dụng View Cube để chỉnh sửa lại góc quan sát.
Lưu ý: Khi muốn thay đổi hướng hoặc vị trí của máy quay 3D, bạn vào trình duyệt Project Browser, nhấp chuột phải vào tên sơ đồ phối cảnh mới tạo và chọn Show Camera.
Máy quay sẽ hiển thị trở lại trong sơ đồ 3D. Sau đó điều chỉnh chọn được hướng nhìn thích hợp.
Trên tab View > Graphics > nhấp chọn Render hoặc trên thanh View Control nhấp vào biểu tượng Show Rendering Dialog.
Hộp thoại Rendering hiển thị, thực hiện thiết lập các thông số sau trước khi kết xuất hình kết quả:
– Chọn Region khi muốn giới hạn phạm vi xuất hình.
– Bên dưới Quality, nếu là lần thử đầu tiên nên chọn Draft hoặc Medium để kiểm tra lại mô hình và do kích thước ảnh nhỏ nên kết xuất nhanh.
– Bên dưới Lighting, tại Scheme chọn Exterior: Only Sun, do kết xuất cảnh ngoại thất vào ban ngày nên không quan tâm đến các nguồn sáng cố định.
– Tại Sun Setting, nhấp nút????, hộp thoại Sun Setting hiển thị. Trong hộp thoại bạn có thể thiết lập vị trí của mặt trời đứng yên (Still), trong một ngày (Single Day), nhiều ngày (Multi-Day) hoặc định hướng tia chiếu mặt trời (Lighting).
Bên dưới Settings, chương trình cho phép bạn thiết lập cả địa điểm (Location), ngày tháng năm (Date), thời gian (Time) thực hiện kết xuất. Tùy chọn Ground Plane at Level dùng để chọn mức cho mặt phẳng nền.
Trong ví dụ này, Solar Study chọn Still, địa điểm mô hình thiết kế tại Tp HồChí Minh vào ngày 1/4/2011 lúc 2giờ chiều với Ground Plane at Level tại Level 1.
– Bên dưới Background, Style chọn Sky: No Clouds, với nền sáng Clear.
– Bên dưới Image nhấp nút Adjust Exposure, hộp thoại Exposure Control hiển thị.
Trong hộp thoại này cho phép thiết lập các thông số liên quan đến độ sáng tối của hình ảnh. Chính vì vậy sau khi Render bạn vẫn có thể điều chỉnh lại độ sáng hình ảnh cho hợp lý.
Sau khi thiết lập các tùy chọn cho các thông số, nhấp nút Render, bảng Rendering Progress hiển thị cho biết tiến trình kết xuất đang được thực hiện.
Tùy theo cấu hình và bộ nhớ trung gian (RAM) của máy mà thời gian kết xuất nhanh hay chậm. Hình sau khi kết xuất có kết quả như hình dưới:
Muốn nhập một ảnh khác vào làm hình nền, tại Style của Background chọn Image. Sau đó nhấp nút Customize Image…
Hộp thoại Import Image xuất hiện, bạn hãy chọn một hình nền theo ý và nhấp Open.
Hộp thoại Background Image hiển thị. Bên dưới Scale, chọn Stretch để hình nền trải rộng và nhấp OK.
Nhấp lại nút Render để cập nhật hình nền vào kết quả kết xuất.
Để có hình kết quả nét hơn, bạn vào Quality > Setting chọn Edit.
Hộp thoại Render Quality Settings xuất hiện, tại Setting chọn Custom (view specific) và tăng giá trị thiết lập của các thông sốlên.
Lưu ý: Khi tăng các giá trị này sẽ làm tăng kích thước ảnh và thời gian kết xuất sẽ kéo dài hơn rất nhiều do đó yêu cầu máy tính của bạn phải có cấu hình mạnh.
Sau khi render, để lưu hình kết xuất vào dự án, nhấp nút Save to Project. Hộp thoại Save To Project hiển thị, nhập vào khung Name tên hình kết xuất và nhấp QK.
Tên hình kết xuất sẽ hiển thị trong trình duyệt Project Browser > bên dưới Renderings.
Trường hợp muốn xuất hình sang định dạng khác như: bmp, jpg, jpeg, png, tif, bạn nhấp nút Export.
Leave a Reply