1. Thiên đức quý nhân
Là sao biểu thị cho lòng nhân từ nhân ái, làm điều thiện giúp người, giải được các hiểm hoạ. Cách xác định: lấy Chi tháng sinh làm mốc đối chiếu với Can hay Chi của năm, tháng, ngày, giờ. Ví dụ: tháng Giêng Thiên đức ở Đinh, tháng 2 ở Thân,… tháng Chạp ở Canh.
Thiên đức quý nhân có thể tìm nhanh theo bảng sau:
Ví dụ: người sinh tháng Mậu Dần, ngày Đinh Tỵ, giờ Đinh Mùi, năm Canh Thân. Tháng sinh là Dần, nên đây là tháng Giêng Dần. Theo bảng, tháng Dần Thiên đức quý nhân ở Đinh, vậy người này trong tứ trụ có 2 Thiên đức quý nhân, người nhân nghĩa.
Qua bảng trên, nếu sinh tháng Giêng Dần gặp trong tứ trụ có năm hoặc ngày, hoặc giờ có Can Đinh, ta có Thiên đức quý nhân. Sinh tháng 5 Ngọ, gặp Chi của năm tháng ngày giờ là Hợi ta có Thiên đức quý nhân. Các trường hợp khác xác định tương tự. Từ đây ta dự báo theo tứ trụ, như:
Tứ trụ có Thiên đức người nhân từ nhân ái, thường được quý hiển, gặp hiểm hoạ được cứu. Nếu Thiên đức gặp sao hung hoặc hình xung, không vong thì sự tốt bị giảm đi rất nhiều, nhưng lại giải được cái xấu của hình xung, không vong.
2. Nguyệt đức quý nhân
Là sao giải cứu, tăng sự tốt cho các sao tốt, giảm sự xấu của các sao xấu. Cách xác định sao này bằng cách lấy Chi của tháng sinh làm mốc, đối chiếu với Can của năm tháng ngày giờ trong tứ trụ. Như sinh tháng Dần (Giêng), Ngọ (5)… thì Nguyệt đức ở thời gian nào có Can Bính… Sinh tháng Mão (2), Hợi (10) thì Thiên đức quý nhân ở thời gian cột nào có Can Giáp. Các trường hợp khác xét tương tự. Để xác định nhanh, người ta lập bảng sau:
Ví dụ người có thời gian sinh như sau:
* Theo các nhà mệnh lý, số sinh gặp cả Nguyệt lẫn Thiên đức thì rất tốt, như sinh tháng Tuất ngày Bính , đốichiếu với 2 bảng trên, cho thấy ngườinày có cuộc đời không gặp nguy hiểm. Thiên đức, Nguyệt đức là cát tinh phúc tướng, cho biết người nhân từ đôn hậu, cuộc đời an bình gặp hung hoá cát. Trong tứ trụ có cả 2 sao này là người gặp hung hoá cát rất mạnh, nhưng nếu gặp phải xung khắc thì 2 sao này mất tác dụng.
* Nguyệt đức gặp Tài, Quan, An, Thực thì phúc lộc gia tăng; gặp Sát, Kiếp, Thương sẽ hoá giải bớt sự hung bạo của chúng; gặp xung khắc thì xung khắc sẽ trở nên vô hiệu lực.
* Nếu tứ trụ có cả Thiên và Nguyệt đức mà lại không bị hình xung khắc phá thì suốt đời không bị tai nạn.
* Nếu Thiên và Nguyệt đức ở cùng một cột thời gian với Chính tài hoặc Ấn thụ, Thực thần, không có sao xấu hoặc không phạm hình xung khắc thì cuộc đời phúc thọ song toàn. Đối với phụ nữ mà gặp 2 sao đức như vậy, sinh nở rất dễ dàng, con hay, tính tình ôn thuận.
3. Nguyệt tướng hay sao Thái dương
Là sao giải cứu, trợ giúp như Thiên và Nguyệt đức. Cách an theo tiết khí trong năm như sau:
* Sinh sau ngày Vũ thuỷ trước ngày Xuân phân giao: Nguyệt tướng tại Hợi.
* Sau ngày Xuân phân trước ngày Cốc vũ: tại Tuất.
* Sau ngày Cốc vũ trước ngày Tiểu mãn: tại Dậu.
* Sau ngày Tiểu mãn trước ngày Hạ chí: tại Thân.
* Sau ngày Hạ chí trước ngày Đại thử: tại Mùi.
* Sau ngày Đại thử trước ngày xử thử: tại Ngọ.
* Sau ngày xử thử trước ngày Thu phân: tại Tỵ.
* Sau ngày Thu phân trước ngày Sương giáng: tại Thìn.
* Sau ngày Sương giáng trước ngày Tiểu tuyết: tại Mão.
*Sau ngày Tiểu tuyết trước ngày Đông chí: tại Dần.
* Sau ngày Đông chí trước ngày Đại hàn: tại Sửu.
* Sau ngày Đại hàn trước ngày Vũ thuỷ: tại Tý.
Như sinh vào khoảng sau ngày Xuân phân và trước ngày Cốc vũ, nếu trong tứ trụ có chi Tuất ta an Nguyệt tướng. Sinh sau Đại thử trước xử thử (hoặc vào ngày xử thử) mà có chi Ngọ ta an Nguyệt tướng. Các trường hợp khác an tương tự.
Ví dụ: sinh năm Quý Tỵ 2013, tháng Giêng ngày Quý Hợi (17/Giêng). Trong tháng này, ngày tiết Vũ thủy là 9/Giêng đến ngày Xuân phân là 19/2 âm. Trong khoảng thời gian 2 tiết khí này có ngày Quý Hợi:
4. Thiên ất quý nhân
Là sao giải cứu, trợ giúp, cứu vãn tình thế. Cách an trong tứ trụ như sau: lấy Can ngày hoặc Can năm sinh làm mốc, nếu:
Ví dụ người này có Thiên ất:
* Sao Thiên ất là văn tinh, nếu mệnh cung có tất người thông minh, hay gần người quyền quý, được cứu nguy trong hiểm hoạ.
* Nếu Thiên ất bị các chi khác hình xung phá hại hoặc bị không vong phạm vào thì phúc phận bị bạc, suốt đời khốn khổ, lao tâm khổ tứ.
* Thiên ất gặp Trường sinh hoặc tứ trụ có Đế vượng thì phúc lực gia tăng, ít bệnh tật. Hoặc Thiên ất gặp Lâm quan báo giỏi văn chương, còn trong tứ trụ có nhiều Tử Tuyệt, Bệnh Suy, Mộc dục thì phúc lộc của sao giảm.
* Tứ trụ có Thiên ất Kiếp sát cùng cột với Thiên ất: người bày mưu tính kế kỳ diệu. Có Thiên ất lẫn Khôi cương là người hiên ngang cương cường.
5. Văn xưong
Là sao biểu thị sự thông minh, chăm chỉ. Cách an sao như sau: an theo ngày sinh, như: ngày Giáp tại Tỵ, Ất tại Ngọ, Bính tại Thân, Đinh tại Dậu, Mậu tại Thân, Kỷ tại Dậu, Canh tại Hợi, Tân tại Tý, Nhâm tại Dần, Quý tại Mão.
Ví dụ: người này nam nữ đều thông minh, riêng nữ thêm khéo léo.
6. Tướng tinh Trong tứ trụ có Văn xương thì học giỏi thông minh. Nếu nữ giới có Văn xương nói năng khéo léo.
Biểu thị sự uy quyền cả văn và võ. Cách an: lấy Chi ngày sinh làm mốc, đối chiếu với chi của năm tháng ngày giờ trong tứ trụ. Như chi ngày sinh là Hợi Mão Mùi tướng tinh ở Mão; Dần Ngọ Tuất ở Ngọ; Tỵ Dậu Sửu ỏ Dậu; Thân Tý Thìn ở Tý.
Ví dụ người này với Tứ trụ sinh bước đầu cho biết sẽ làm quan (lãnh đạo):
Trong tứ trụ có Tướng tinh là có số làm quan, lại gặp Chính quan, Thiên quan rất tốt, báo quyền cao chức trọng. Gặp Sát hoặc Nhận là được nắm quyền sinh sát trong tay, gặp Tài là quan trông coi về tài chính.
7. Sao Khôi cương
Sức mạnh lớn, có thể chế ngự được các sao. Cách an: nếu trong tứ trụ có các thời gian; Canh Thìn, Nhâm Thìn, Canh Tuất, Mậu Tuất thì tương ứng với từng Can Chi đó có Khôi cương.
Có Khôi cương là người thông minh, cương quyết trong mọi việc. Nếu Khôi cương gặp hung tinh thì tính người rất hung bạo. Nếu mệnh có Khôi cương thì người có dung nhan đẹp, tính tình cương quyết, nữ giới phần nhiều khắc chồng, có thể thành quả phụ hay mắc bệnh hoạn.
Nam giới có Khôi cương thích triết học, hay lý luận, sống thanh khiết trung thực. Nếu trong tứ trụ có 2 sao Khôi cương thì giàu sang càng tăng.
Nếu sinh ngày Canh Tuất, Canh Thìn thì trong tứ trụ kỵ gặp Chính quan, Thiên quan; sinh ngày Mậu Tuất, Nhâm Thìn thì trong tứ trụ kỵ gặp Chính tài, Thiên tài, vì cả hai trường hợp nếu gặp là số nghèo.
Nếu ngày sinh gặp Khôi cương mà Khôi bị hình xung thì suốt đờ là kẻ sỹ bần hàn nghèo túng. Khôi cương gặp Thất sát thì tính người ngang bướng từ nhỏ. Nếu Khôi cương gặp Thất sát cho biết, ngay từ nhỏ tính cách ngang bướng, bất trị.
8. Lộc thần
Sao này có sẽ báo có quan lộc, mọi việc hanh thông. Cách xác định Lộc như sau: lấy Can ngày sinh làm mốc, đối chiếu với Chi của các cột thời gian là năm tháng ngày giờ. Như ngày sinh can Giáp lộc tại Dần, Ất tại Mão, Bính tại Tỵ, Đinh tại Ngọ, Mậu tại Tỵ, Kỷ tại Ngọ, Canh tại Thân, Tân tại Dậu, Nhâm tại Hợi, Quý tại Tý. Ví dụ sinh ngày Tân Dậu, tháng Kỷ Dậu thì cả cột ngày và cột tháng đều có Lộc (vì ngày Tân lộc tại Dậu). Các trường hợp khác xét tương tự.
Nếu trong tứ trụ có Trường sinh, Đế vượng khi có Lộc thì phúc lộc càng gia tăng.
Nếu tứ trụ có Tử Tuyệt Bệnh Mộc dục thì phúc lộc giảm.
Lộc kỵ Khôi cương, nếu có Lộc mất tác dụng.
Lộc và Mã cùng chung một cột thời gian thì buôn bán ngày càng phát đạt.
9. Sao Tiến thần
Cho biết có sự thăng tiến, khí chất kiên cường. Cách an: Tiến thần chỉ có đôi với ai có ngày sinh là Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu. Cũng có nhà mệnh lý cho rằng, cột thời gian nào có các cặp Can Chi như trên là có Tiến thần. Nếu:
Trong tứ trụ có Tiến thần cho biết người đó ham hoạt động, thích và hay điều hành, chỉ huy, góp ý người khác. Khi gặp Tiến thần thì nên tiến lên trong công việc.
Tiến thần và Đào hoa ở cùng một cột thời gian là người có vẻ đẹp nhưng hiếu sắc.
10. Sao Học đường (HĐ)
Sao biểu thị sự học giỏi và thông minh. Cách an như sau: lấy Can ngày sinh làm mốc đối chiếu với Chi của tháng và Chi của giờ, nếu là Can ngày (hoặc giờ) là: Giáp thì Học đường ở Hợi; là Ất HĐ ở Ngọ, là Bính HĐ ở Dần, là Đinh HĐ ở Dậu, là Mậu HĐ ở Dần, la Kỷ HĐ ỏ Dậu, là Canh HĐ ở Tỵ, là Tân HĐ ở Tý, là Nhâm HĐ ở Thân, là Quý HĐ ở Mão.
Nếu trong tứ trụ có học đường là người thông minh anh trí, nên làm công việc nghiên cứu khoa học, làm nghề dạy học, nghề sáng tạo trong kiến trúc xây dựng…
Học đường có ở cột giờ, con cái học giỏi. Học đường ở cột tháng anh em trong nhà đều thông minh học giỏi.
Người trong cột giờ và cột tháng đều có Học đường là người thông minh mà rất chăm chỉ trong học hành, trong nghiên cứu khoa học làm rất sâu.
11. Sao Tam kỳ quý nhân:
Là sao biểu hiện người thông minh đặc biệt siêu phàm. Tam kỳ có 3 mức độ: Thiên thượng, Nhân trung và Địa hạ. Nếu trong tứ trụ bắt đầu kể từ Năm – Tháng – Ngày – Giờ mà có các thiên can liền nhau là: Giáp Mậu Canh: người đó có Thiên thượng; tương tự như vậy có các thiên can Nhâm Quý Tân là có sao Nhân trung; có Ất Bính Đinh là có sao Địa hạ.
Những người số có các sao trong Tam kỳ nói trên, nếu trong tứ trụ gặp Thiên ất quý nhân thì sự nghiệp lẫy lừng, nếu gặp Thiên đức hay Nguyệt đức thì suốt đời bình yên.
Nhưng nếu gặp Đào hoa hoặc các sao xung phá thì sự tốt giảm đi rất nhiều. Nếu 3 chi của tam kỳ hoặc các chi của tứ trụ hợp thành tam hợp, hội cục là người trụ cột của quốc gia. 3 cột của tam kỳ gặp không vong là người học rất rộng.
Tam kỳ không nằm ô cột năm mà lại có ở cột tháng cột ngày, cột giờ là người uyên bác anh minh, nhưng sống cô đơn cả đời.
12. Sao Giáp lộc
Là người hay được phát tài lớn, được hưởng tài sản của cha ông để lại. Cách an: lấy Can ngày làm mốc đối chiếu với Chi của năm, tháng, ngày, giờ. Như: Can ngày sinh là Giáp thì G.lộc tại Sửu Mão; là Ất G.lộc tại Dần Thìn, là Bính thì G.lộc tại Thìn Ngọ, là Đinh thì G.Lộc tại Tỵ Mùi, là Mậu thì G.Lộc tại Thìn Ngọ, là Kỷ thì G.lộc tại Tỵ Mùi, là Canh thì G.lộc tại Mùi Dậu, là Tân thì G.lộc tại Thân Tuất, là Nhâm thì G.lộc tại Tuất Tý, là Quý thì G.lộc tại Hợi, Sửu.
13. Sao Kim dư
Báo hiệu sự ôn hoà nhu thuận, người tiết nghĩa có âm đức, trong hôn nhân được đẹp duyên. Cách an như sau: lấy Can ngày sinh làm mốc đối chiếu với Chi của năm tháng ngày giờ trong tứ trụ. Nếu Can ngày sinh là Giáp Kim dư tại Thìn, là Ất tại Tỵ, là Bính tại Mùi, là Đinh tại Thân, là Mậu tại Mùi, là Kỷ tại Thân, là Canh tại Tuất, là Tân tại Hợi, là Nhâm tại Sửu, là Quý tại Dần.
Nếu trong tứ trụ ở các cột thời gian có Kim dư báo người nhân ái, tiết nghĩa, gia đình xuất thân gia thế, được hưởng phúc trời. Nếu lại thêm sao tốt là người kỳ tài, vợ hay giúp cho gia đình phát triển. Nếu là nữ giới là người đoan chính, con nhà lương thiện, làm tốt cho chồng và tốt cho con cái. Cột ngày có Kim dư báo gia đình rất hay và hạnh phúc, tài lộc vẹn toàn, nhiều con và hiển đạt.
14. Sao Học sỹ
Nếu trong tứ trụ có sao này cho biết người đa cảm, tình cảm, thông minh, nhẹ nhàng yểu điệu, nếu là nam giới tính tình và phong thái giống nữ giới. Cách an trong tứ trụ như sau: Lấy Can ngày sinh làm mốc, phối hợp với Chi của năm tháng ngày giờ, như: ngày Giáp Học sỹ ở Tý, ngày Ất ở Hợi, ngày Bính ở Mão, ngày Đinh ở Dần, ngày Mậu ở Ngọ, ngày Kỷ ở Tỵ, ngày Canh ở Ngọ, ngày Tân ở Tỵ, Ngày Nhâm ở Dậu, Ngày Quý ở Thân.
15. Sao Hồng diễm
Trong tứ trụ người có sao này rất yểu điệu, nếu là trai như con gái. Cách an cũng lấy Can ngày sinh làm mốc đối chiếu với Chi của năm tháng ngày giờ, như: Giáp tại Thân, Ất tại Ngọ, Bính tại Dần, Đinh tại Mùi, Mậu tại Thìn, Kỷ tại Thìn, Canh tại Tuất, Tân tại Dậu, Nhâm tại Dần, Quý tại Thân.
Leave a Reply