Mười thần trong tứ trụ cũng biểu thị và cho thông tin về lục thân, như: Ấn thụ biểu thị cho cha mẹ, Chính ấn là mẹ đẻ, Thiên ấn là dì hoặc mẹ kế; Thiên tài là cha; Thiên tài, Chính tài cũng biểu thị cho vợ, Quan Sát là chồng; Tỷ Kiếp biểu thị cho anh chị em ruột.
1. Dự báo ông bà cho mẹ theo tứ trụ, bát tự
Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về cha mẹ thường luận bàn chung với tổ tiên. Phương pháp dự báo dựa vào trụ năm để suy luận, như trụ năm nếu có Tài, Quan, Ấn (Thiên
ấn Chính ân), Quý nhân, Lộc, hơn nữa trụ năm là dụng thần hay hỉ thần thì có thể suy ra là ông bà cha mẹ là người vinh hoa phú quý, con cái trực hệ được hưởng âm đức.
Nếu trụ năm là Kiêu thần, Thất sát, Kình dương, Kiếp tài, là Kỵ thần thì tổ tiên xuất thân nghèo. Nếu trụ năm lâm Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt hoặc gặp Xung Khắc thì tổ tiên không vượng, ông bà cha mẹ không phải là người phúc thọ, bản thân người đó (người con) tuổi thơ có gian truân.
Các nhà mệnh lý còn cho rằng, từ ông bà cha mẹ để xem con cái có được nhờ hay không, sau đó xem xét tiếp các mặt khác trong một gia đình. Để làm việc này, họ cho rằng, cần phải xem mối quan hệ giữa Nhật chủ với Tứ trụ để xem người con này có ở vào cái thế “hậu sinh khả uý” hay không. Nếu: Nhật chủ (ngày sinh) và giờ lại gặp Tài, Nhật chủ là Hỷ ấn, ngày giờ lại gặp Quan thì người đó nhất định hơn ông cha. Ngược lại nếu Nhật chủ là Hỷ Quan, nhưng ngày giờ gặp Thương; Nhật chủ là hỉ ấn, nhưng ngày giờ gặp Tài thì người này không hơn được cha mẹ…
Những điều trên là ý cơ bản trong dự báo về quan hệ giữa cha mẹ và con cái, về điều này, các nhà mệnh lý xưa còn đưa ra những quan niệm khác về tứ trụ của một người như sau:
– Nếu Can năm hoặc Chính ấn được Trường sinh thì cha mẹ thọ cao, phúc hậu, sự nghiệp của họ không bị phá tổn.
– Nếu người mà Can năm hoặc Chính ấn có đóng Nguyệt đức hoặc Thiên đức là cha mẹ hiền lành, người này được cha mẹ chăm chiều, vun đắp.
– Nếu Chi năm là Lộc, hỉ, dụng thần; hoặc Chi năm là Quý nhân, được Lộc thì cha mẹ giàu có, của cải để lại nhiều.
– Chi năm là Quý nhân của Nhật chủ thì cha mẹ là người nho nhã, tuấn tú.
– Chi năm hoặc Chính ấn có đóng Đào hoa thì cha mẹ thông minh, nhưng ham mê tửu sắc.
– Chi năm là Thực thần, không có kiêu thần thì cha mẹ tính cách thành thực, có nhiều của.
– Chi năm là Chính quan, cha mẹ là người đôn hậu, nếu trong Can tàng có Tài tinh thì cha mẹ giàu có.
– Tài tinh của chi năm có Lộc, có quý nhân thì cha mẹ vinh hoa phú quý, được hưởng sản nghiệp cua tổ tiên.
– Chi năm có Kiếp sát kèm Kình dương thì cha mẹ tính thô bạo, phúc mỏng, không có của, người này có dấu hiệu hình khắc với cha mẹ.
– Chi năm hoặc Chính ấn gặp xung, chủ về khắc cha mẹ, không được hưởng của cải để lại.
– Tài nhiều Ấn nhược hoặc Tài nặng Ấn nhẹ, chủ về cha mẹ hay bị bệnh, nếu nặng hơn sẽ bị hình khắc.
– Chi năm Tài nhược bị Tỷ Kiếp khống chế thì không được của ông cha để lại, sớm khắc cha mẹ.
– Nhật chủ nhược, trụ năm đóng Kình dương chủ về được âm đức của cả cha mẹ, nhưng hình khắc nhẹ đối với cha mẹ.
– Trụ năm có Tài tinh hoặc Thực thần mà bị kỵ thần thì không được hưởng âm đức, tài sản để lại.
– Chi năm có Chính quan bị Thương quan khắc phá thì cha mẹ ốm đau đoản thọ.
– Trụ năm là kỵ thần, trong tứ trụ lại không có Ấn, sơ bộ cho biết thời trẻ không xuôn xẻ, khi sinh ra thì thời vận của cha mẹ đã qua.
Sau đây ta xét một ví dụ cụ thể cuộc đời một người có xem qua về cha mẹ (cột năm), về vợ (cột tháng) và về con cái (cột giờ):
Ví dụ 1:Xem Tứ trụ một người sinh vào tháng Tân Tỵ (tháng tư) năm Canh Dần, ngày Đỉnh Mão, giờ Tân Sửu.
Bình giải người này qua 10 Thần:
Thứ nhất ở cột năm:có Chính tài, cột tháng cũng có Chính tài nên cha mẹ người này có của; có Chính ấn nên có tiền đồ học hành. Có Kiếp tài nên là người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, nếu làm lãnh đạo không được cấp dưới tuân lệnh; có Thương quan: tổ nghiệp xưa tha hương.
Thứ hai ở cột tháng:có Kiếp tài: khó có của cải do mình làm ra, hay xung đột với mọi người; có Chính tài: sống nhờ cha mẹ; có Thương quan: anh em bất hòa.
Thứ ba ở cột ngày:có Thiên ấn: là người sống xa quê vì Thiên ấn lâm Bệnh. Thiên ấn đóng ở ngày biểu thị cho vợ, vợ người này hiền thục.
Thứ tư ở cột giờ:có Thực thần: cuối đời cũng được hưởng phúc; có Thiên tài nên có thể cuối đời cũng phát đạt; có Thất sát: con cái không hiền thục nhưng thành đạt.
Bạn đọc có thể tổng hợp lại các phần trong Tứ trụ trên và lời bình giải qua 10 Thần để khái quát cuộc đời người tuổi Canh Dần với thời sinh như trên.
Nhắc lại:
| Thời sinh người trên Chi tàng Can: Dần: Giáp, Bính, Mậu; Tỵ: Bính, Canh, Mậu; Mão: Ất; Sửu: Kỷ, Tân, Quý |
2. Dự báo về vợ hoặc chồng theo tứ trụ, bát tự
Trong Tử Bình, Can Nhật chủ (ngày sinh) là mình, chi Nhật chủ là vợ hoặc chồng. Đối với nữ lấy Quan Sát làm chồng. Trong tứ trụ nếu có một Quan hoặc một Sát thuần khiết là tốt, điềm báo hôn nhân thuận đẹp. Cách dự báo cho nam và nữ đều như nhau.
Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về vợ, thì xem sao Tài và chi ngày ở vị trí nào, ở đó là sinh hay vượng, suy hay mộ mà kết hợp xem qua đại vận. Nếu trong tứ trụ không có Tài tinh thì chỉ cần xem chi ngày sinh, về trường hợp này, các nhà mệnh lý luận như sau:
– Chi ngày đóng Chính quan thì có vợ tướng đoan trang, ôn hoà, hiền thục, nội trợ giỏi.
– Chi ngày đóng Thực thần mà không có kiêu thần đoạt Thực thần hoặc chi ngày là Lộc thì tính tình vợ phóng khoáng, người đậm đà, chăm chỉ việc nhà, gia đình đầy đủ.
– Chi ngày đóng Tài tinh là hỷ là người làm ăn có được nhờ ở vợ. Nếu lại gặp Thiên đức là vợ hiền lành, khảng khái.
– Chi ngày đóng Chính ấn là vợ hiền, được vợ giúp, nếu thân nhược thì lại càng hay.
– Chi ngày đóng Tài tinh mà lại gặp Tài tinh là vợ con nhà danh giá.
– Chi ngày đóng Tỷ kiếp mà thân nhược thì vợ tháo vát, nếu đóng ở Lộc thì càng hay.
– Chi ngày đóng Thương quan là vợ đẹp, nhưng Thương quan vượng là vợ hay áp chế chồng.
– Tài tinh được Lộc là vợ khoẻ mạnh, hiền lành, chăm lo hết sức việc gia đình.
– Tài tinh đóng dưới Quý nhân hoặc cùng chi với Quý nhân là vợ đẹp, thông minh, nhu mỳ, xuất thân gia đình phú quý.
– Tài tinh được trường sinh là vợ trường thọ.
– Chi ngày hoặc tài tinh đóng Trạch mã là lấy vợ quê xa và chết nơi quê vợ. Chi ngày hoặc tài tinh đóng Hoa cái là vợ thông minh nhưng cao ngạo.
– Chi ngày là Thiên ấn mà thân nhược là có vợ hiền, nêu thân nhược hoặc kỵ Thiên ấn là vợ không giúp gì chồng.
– Chi ngày là Thất sát thì vợ tính thô bạo, vợ chồng bất hoà hoặc khắc vợ.
– Chi ngày đóng Kình dương hoặc Tài tinh đóng dưới Kình dương là vợ không hiền, vợ chồng không hoà thuận.
– Nhật chủ được Tài hợp hoá cho dụng thần thì vợ nội trợ giỏi, nếu hợp hoá thành kỵ thần thì vợ không chung thuỷ, vợ chồng bất hoà.
3. Dự đoán con cái theo tứ trụ, bát tự
Trong tứ trụ theo Tử Bình, các nhà mệnh lý cho rằng căn cứ vào các sao Thương, Thực làm căn cứ mà dự báo. Những dấu hiệu đó như sau:
– Nếu Nhật chủ vượng, không có ấn thụ, có Thực Thương thì đông con.
– Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ là ít con, cũng ít con khi ấn thụ chế áp Thực Thương.
– Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ, có Tài tinh cho biết con hoặc cháu nhiều mà hiền.
– Ấn nhiều mà không có Thực Thương, có Tài thì con đống và có năng lực.
– Nếu Nhật chủ vượng thì có thể sinh con, khi đến vận Thương Quan là có con, Kiếp nặng, Quan sát nhẹ, có Tài tinh, con tuy bị khắc nhưng có cháu.
– Nhật chủ nhược, có ấn thụ, không có Thực Thương thì nhiều con.
– Ấn thụ nhẹ, Thực Thương nhẹ thì hiếm con.
– Quan sát nặng, ấn thụ nhẹ, Tài ít thì nhiều con gái.
– Thực Thương vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh, có con cũng như không.
– Quan Sát vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh là con ngỗ ngược.
– Chi giờ đóng Tài tinh là con cái thành đạt, hiếu thuận.
– Chi giờ lâm thiên quan thì con cái đôn hậu, trung thực.
– Chi giờ lâm Thực thần, không bị kiêu thần đoạt, hoặc Thực thần là Lộc thì con cái cao lớn, thành thực, thông minh, nhanh nhẹn, hạnh phúc.
– Chi giờ lâm Chính ấn thì con cái hiếu thuận, dựng nhà lập nghiệp, nếu thân nhược càng hay.
– Thực thần là dụng thần thì con cái hiền lành, thành đạt, nếu mệnh cục có Quý thì con cái giàu sang.
– Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Hoa cái, con cái sẽ thông minh, thường nhiều con gái, hiếm con trai.
– Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Thiên đức, Nguyệt đức hoặc gặp một trong hai sao đó thì con cái hiếu nghĩa. Nếu lâm hung sát thì người này khắc con cái.
– Chi giờ hoặc Thực Thương lâm trường sinh thì nhiều con và trường thọ.
– Thực Thương gặp Quý nhân thì con cái đẹp, thông minh phú quý.
– Chi giờ hoặc Thực Thương gặp Trạch mã là con cái sinh ở quê khác, con cái đi xa.
– Nhật chủ vượng, không có ấn thụ là đông con.
4. Dự báo anh em theo tứ trụ, bát tự
Trong tứ trụ Tỷ kiên, Kiếp tài vượng mà nhiều là người có đông anh chị em, ngược lại là ít, có nhưng sông xa nhau. Sao Lộc đóng ở Tỷ kiên là anh em giàu có, được tài, có lực. Trạch mã đóng ở Tỷ kiên anh em ở xa, nhưng vinh hiển.
Kình dương đóng ở Kiếp tài mà Nhật chủ vượng thì anh em không hoà thuận. Nhưng khi Nhật chủ nhược, được Kình dương phù trợ thì được anh em bạn bè giúp đỡ.
Tỷ kiên đóng Lộc và Tướng tinh anh em phú quý.
Tỷ kiếp đóng Thiên đức, Nguyệt đức là anh em hiền lành, trung hậu.
Tỷ kiếp gặp Trường sinh thì anh em mạnh khỏe sông lâu.
Tỷ kiếp gặp Mộ, Tuyệt là khắc anh em; nhưng Nhật chủ vượng lại gặp Tỷ kiếp vượng thì giúp anh em nhiều.
Tỷ kiếp đóng Trạch mã là anh em xa nhau.
Tỷ kiếp gặp xung, anh em không hoà thuận, hoặc rất ít anh em.
Tỷ kiếp đóng Đào hoa, anh em chơi bời, rượu chè.
Tỷ kiếp đóng Hoa cái thì không có anh em, nếu có cô độc nhưng rất thông minh.
Nhật chủ nhược, trong tứ trụ không có Tỷ kiếp, ấn thụ thì tuổi nhỏ được anh em hay bạn bè nuôi lớn, khổ từ thiếu thời.
Nhật chủ nhược, tứ trụ không có Tỷ kiếp là người không được cha mẹ giúp đỡmà nhờ phúc anh em mà thành gia lập nghiệp.
Nhật chủ vượng mà Tỷ kiếp nhiều thì anh em suy gia, bất hoà; nếu Nhật chủ nhược mà được Lộc Tỷ kiếp thì anh em khá, hoà thuận.
Sát vượng, Thực thần nhẹ, ấn nhược gặp Tài, được Tỷ kiếp khắc lại sát là được anh em giúp đỡ.
Ví dụ 1: người nam sinh năm Mậu Tuất), tháng Ất Mão (tháng 3 âm), ngày Kỷ Dậu, giờ Mậu Thìn.
Bước thứ nhất: lập 4 cột thời gian và an các thần có trong thập thần:
Chi tàng Can: * Tuất năm: Mâu, Đinh, Tân
* Mão tháng: Ất
*Dậu ngày: Tân
*Thìn giờ: Mậu, Ất, Qúy
Bình giải người này qua 10 Thần:
Thứ nhất: trong cột thời gian, người này nhiều Kiếp tài (3), nên nam thì khắc vợ, nữ thì mất chồng hay tranh chồng. Cả nam và nữ khó giàu.
Thứ hai: kiếp tài ở cột năm sinh là người thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, cột giò có Kiếp tài thì khó khăn về đường con cái.
Thứ ba: tuy vậy, Thực thần đóng ở cột năm nên đã làm giảm đi cái dở trong cuộc đời người này, nhất là Thực thần đóng ở cột ngày do Chi tàng Can (Dậu: tàng Tân) nên người này lấy được vợ hay chồng nói chung là tốt; nhưng trong một cột như cột năm mà có 3 Thần: Thực thần, Thiên ấn, Kiếp tài thì người này khó sông lâu.
Kết quả bình giải kết hợp với những dự đoán trong sơ đồ trên ta có thể khái quát được cuộc đòi người tuổi Mậu Tuất.
Bây giờ ta dự báo về cho mẹ, con cái, vợ chồng…người này.
Xét cột năm: Chi năm có Thực thần, nên cha mẹ người này chân thực , giàu có.
Xét cột giờ: Chi ngày có Thực thần: vợ người này phóng khoáng, người đậm đà, chăm lo việc nhà.
Xét cột giờ: Chi giờ có Thiên tài là con cái thành đạt hiếu thuận.
Ví dụ 2: người nữ sinh năm Giáp Tuất (1934) tháng Giáp Tuất, ngày Ất Hợi, giờ Mậu Dần.
Bước thứ nhất: lập cấu trúc thời gian, an các thần trong thập thần:
Dụng thần là Chính tài chế áp được Ấn, khiến cho Sát sinh không nổi ấn, lại làm hao tổn thân vượng, cho nên dụng thần này đạt được cả ba mục tiêu:Luận bàn: ngày Ất sinh ở Tử địa, Kiếp tuy không vượng nhưng có gốc, là thân nhược nhưng có Kình dương trợ giúp. Thân nhược còn được Ân sinh nên trở thành vượng. Các dữ kiện trong tứ trụ chưa mất cái quý, Tài nhiều mà có gốc, Ngũ hành sinh khắc có tình có lý, nên là người rất giàu có, nhân hậu, có cả công danh.
Cân bằng được sinh khắc của ngũ hành không tốt lắm. Sát vượng sinh ấn lại có Kình dương là công danh rất cao và bền vững. Dụng thần Tài tinh ở đây chỉ có tác dụng cân bằng mệnh cục, vì Sát vượng, ấn vượng lại có Kiếp, Kình dương giúp thân, thân quá vượng để dùng được Tài, Tài nhiều mà có gốc, cho nên dù gặp suy vận thì cũng không đổ.
Đây là người hay tích đức làm việc tốt, yêu nghệ thuật, nhưng gặp kỵ vận nên không nổi tiếng.
Các vận Thiên ấn sức khoẻ không tốt, đó là thân vượng phản khắc trở lại. Sang sát vận chỉ vì sinh ấn nên thân càng vượng, vận chế áp thân nên dẫn đến tai hoạ, ngồi tù (thời kỳ cách mạnh văn hoá Trung Quốc những thập niên 60 thế kỷ 20). Khi vận Kỷ Tỵ đến (từ 38-48 tuổi) là lúc xung khai Tuất, thoát nạn gặp may liên tục. Sang vận Chính tài mà cũng là vận dụng thần, tài năng phát triển, công danh lừng lẫy, giành được vị trí hàng đầu trong cuộc thi tầm thế giới, được các vị lãnh đạo cao nhất nhà nước tiếp kiến, về già gặp Hỷ thần, được cả danh lẫn lợi, phúc thọ kéo dài.
Như vậy, đây là người hơn nửa cuộc đời gian truân, khi dụng thần lên ngôi vị thì vận mới thoát ra và phát triển.
Dự báo về cha mẹ: cột ngày sinh và giờ sinh cả hai đều có Tài , ngày sinh có Ấn, giờ sinh có Quan nên nhất định là người “hậu sinh khả úy”, hơn cha mẹ.
Dự báo về con cái: Chi giờ có Tài tinh (Kiếp tài, Chính tài) nên có con cái thành đạt, hiếu thuận.
Leave a Reply