Mười thiên can tượng trưng cho bản chất của mỗi người. Mỗi người đều thuộc về một thiên can nào đó, vì vậy mỗi người đều có bản chất của riêng mình. Bản chất là bẩm sinh đã có, nó được quyết định bởi ngày được sinh ra.
Làm cách nào để tìm được thiên can của mình? Xin hãy tra trong lịch vạn niên, tìm ra ngày tháng năm sinh của mình, là có thể biết được thiên can và địa chi của ngày sinh. Trong Bát tự, thiên can của ngày sinh được gọi là nhật nguyên, địa chi của ngày sinh gọi là cung phu thê. Nhật nguyên tượng trưng cho bản thân bạn, còn cung phu thê tượng trưng cho vợ hoặc chồng của bạn.
Mười thiên can cũng có phân biệt âm và dương. Người nhật nguyên là dương có thể thành công dựa vào khả năng của mình, người nhật nguyên là âm phải dựa vào dương mới có thể thành công. Người nhật nguyên thuộc dương có xu hướng nam tính hóa, vì vậy, nếu như nhật nguyên của phụ nữ thuộc dương, người này sẽ có nhiều đặc trưng của nam giới. Ngược lại, nếu như nhật nguyên của nữ giới thuộc âm, sẽ rất mềm yếu. Thành tựu mà thiên can dương đạt được mang tính quần chúng, tính quốc gia; còn thiên can âm lại thường có lợi cho cá nhân hoặc tập thể. Đây là những đặc trưng cơ bản của thiên can.
QUAN HỆ SINH KHẮC CỦA THIÊN CAN
Mỗi thiên can đều có thuộc tính ngữ hành riêng: Giáp Ất thuộc Mộc, Bính Đinh thuộc Hỏa, Mậu Ất thuộc Thổ, Canh Tần thuộc Kim, Nhâm Quý thuộc Thủy. Giữa ngũ hành có quan hệ sinh khấc, vì vậy giữa các thiên can cũng phát sinh quan hệ sinh khắc.
THIÊN CAN TƯƠNG HỢP
Như hình vẽ đã chỉ ra, thiên can ở vị trí đói diện nhau là “tương hợp”. Quan hệ tương hợp của thiên can đến từ quan hệ ngũ hành sinh khắc, nếu như ngũ hành có thuộc tính âm dương trái ngược nhau sẽ phát sinh tương khắc, tức nhu hòa và gìn giữ, đây được gọi là “hợp”.
THIÊN CAN TƯƠNG XUNG
Quan hệ tương xung của thiên can cũng đến từ ngũ hành sinh khắc, nếu như là ngũ hành có thuộc tính âm dương giống nhau sẽ phát sinh tương khắc, tức mạnh mẽ và trực tiếp, đây được gọi là “xung”. Phương vị của Mậu Kỷ Thổ nằm ở chính giữa, nên không bị xung.
Thiên can có thể cho chúng ta biết vể đặc trưng tính cách nguyên thủy nhất, nhưng về tình hình cụ thể, phải kết hợp với những chữ khác trong Bát tự để phân tích.
NHẬT NGUYÊN DƯƠNG TÍNH | NHẬT NGUYÊN ÂM TÍNH |
Tính cương | Tính âm |
Tực tiếp | Uyển chuyển |
Lạc quan | Bi quan |
Hào phóng bộc trực | Nhút nhát yếu đuối |
Làm việc độc lập | Dựa dẫm người khác |
Vô lo vô tư | Đa sầu đa cảm |
Có sức bật | Kiên nhẫn |
Không sợ bị ức hiếp chửi mắng | Rất sợ bị ức hiếp mắng chửi |
Gặp trắc trở lại dễ thành tài | Gặp trắc trở khó thành tài |
Mục tiêu theo đuổi có tính quần chúng | Mục tiên theo đuổi có tính cá nhân hoặc đoàn thể |
Nguồn: choiphongthuy.com Lý Cư Minh
Leave a Reply