Tính chất của các thiên can như sau:
– Giáp mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cẩn có hỏa
Giáp Mộc tượng trưng cây cao lớn
Trước tiên hãy tìm hiểu vể chữ “Giáp” trong mười thiên can. Chữ Giáp ngũ hành thuộc Mộc, người Giáp Mộc có những đặc điểm nào? Nhìn từ những kinh nghiệm trong quá khứ, người Giáp Mộc dễ thành công hơn so với người Ất Mộc. Người Giáp Mộc cũng dễ tạo dựng được tiếng tăm trong xã hội hơn, dễ được người khác thừa nhận hơn, đây lả điểm nổi trội của người Giáp Mộc. Giáp Mộc gặp được Thìn Thổ cũng dễ có được tài sản.
Giáp Mộc thuộc Dương Mộc, tượng trưng cho cây đại thụ cao lớn tận trời, nên dễ dàng thành công. Đàn ông Giáp Mộc thường tốt hơn phụ nữ Giáp Mộc, đây chính là bí mật tổng kết được qua lịch sử. Giáp Mộc thích hợp với nam giới/ nữ giới Giáp Mộc không tốt bằng nữ giới Ất Mộc, đây là hiện tượng phổ biến, tuy nhiên cũng có ngoại lệ, phải xem người này có nhập cách hay không. Nam giới thuộc Giáp Mộc, phần lớn đều là những nhân sĩ chuyên nghiệp hoặc người có thành tựu, thuộc tầng lớp khá cao trong xã hội. Những người Giáp Mộc nổi tiếng nhất Hồng Kống là Lý Gia Thành, Trương Học Hữu, Quách Phú Thành…
cổ nhân nói: “Giáp Mộc tham thiên, thoát thai kháo Hỏa”(Giáp Mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cẩn có Hỏa), vì vậy người Giáp Mộc có một đặc điểm, đó là cần Hỏa, nhưng cần có mức độ, Hỏa không thể quá nhiều vì sẽ dẫn tới thiêu đốt thân mình. Ngoại trừ trường hợp sinh vào mùa hè, Hỏa quá nhiều, còn trong tình huống bình thường, Hỏa sẽ rất quan trọng đối với người Giáp Mộc. Thứ hai, Giáp Mộc là cây lớn trong rừng, muốn khiến Giáp Mộc thành tài, cán phải dùng dao, rìu đề chặt. Nếu phụ nữ thuộc Giáp Mộc, cuộc đời sẽ không thoát khỏi hai loại vận mệnh, loại thứ nhất là có chồng tốt mới được vận tốt, loại thứ hai cần phải bị chồng khắc mới có vận tốt. Vì căn cứ theo lý luận Bát tự, ngũ hành khắc chế phụ nữ là chồng.
Người Giáp Mộc phải trải qua khó khăn mới có thể hành vận tốt. Nếu phụ nữ là Giáp Mộc, Mộc khắc Kim, Kim sẽ là chồng của Mộc. Phụ nữ Giáp Mộc cần phải có chồng tốt mới có vận tốt, Giáp Mộc cần phải có Kim để chặt đẽo, tức phụ nữ Giáp Mộc thu khí của chồng mới có thể hành vận tốt. Cũng như vậy, đàn ông Giáp Mộc muốn có vận tốt phải bị chặt đẽo, bị người khác phê bình hoặc chỉ trích. Thứ khắc chế được bạn chính là thị phi, gian khó, giả dụ bạn không may vướng phải kiện tụng, bị trách mắng, dằn vặt, những điều đó sẽ rất tốt cho bạn.
– Ất mộc quấn giáp, hợp cả xuân thu
Ất mộc tượng trưng cho loài dây leo.
Nếu như nói Giáp Mộc tượng trưng cho cây đại thụ cao chọc trời, thì Ất Mộc lại tượng trưng cho loài dây leo yếu đuối. Loài dây leo cẩn nhất là bên cạnh có cây lớn để dựa dẫm. Nếu như nói loài dây leo là em gái, thì đại thụ sẽ là anh trai. Vì vậy người Ất Mộc cần có bạn bè, bề trên giúp đỡ.
Người Ất Mộc dù là nam hay nữ, chỉ cẩn có anh trai hoặc chị gái, cũng đều là mệnh tốt. Nếu không, người Ất Mộc cũng phải tìm một Giáp Mộc để nương tựa vào, người này tốt nhất là vợ hoặc chồng. Phụ nữ Ất Mộc nếu tìm được người chồng Giáp Mộc, hoặc khi đại vận của chồng hành tới Giáp Mộc, cô ta sẽ đặc biệt yêu chồng.
Sách cổ viết:”Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu”(dây leo quấn quanh Giáp, thích hợp cả xuân thu). Người Ất Mộc chỉ cần tìm thấy Giáp Mộc để dựa dẫm, cho dù gặp hoàn cảnh nào cũng đều có thể dễ dàng vượt qua. Nếu như người Ất Mộc hành vận Giáp Mộc, giống như dây leo tìm được thân cây lớn, có thể bám vào để leo lên, đến vị trí cao nhất trong khu rừng.
Uốn mình để thích hợp với người khác, thích ứng với hoàn cảnh, đây chính là đặc trưng của người mệnh Ất Mộc, cũng là thứ mà người Giáp Mộc không có. Giáp Mộc là đại thụ cao chọc trời, không cẩn phải thay đổi, không thể khom thân uốn mình. Ất Mộc thì ngược lại, điểm khác biệt của hai mệnh này ở chỗ: Giáp Mộc có thể độc lập thành công, Ất Mộc cần phải dựa dẫm vào người khác; nếu như không tìm thấy chỗ dựa, người Ất Mộc sẽ không thể thành công.
Người Ất Mộc có Thủy lại có Hỏa mới có thể lớn lên khỏe mạnh. Phải cẩn thận khi Ất Mộc gặp Canh Kim, Ất Canh hợp Kim, Ất Mộc sẽ đánh mất mình, mức độ của loại hợp cục này có phân biệt lớn nhỏ. Nếu như người Ất Mộc bỏ đi nguyên tắc của mình, gặp Canh và hợp lại, đó sẽ là một người vợ “vượng phu ích từ”, hoặc một người chồng tốt.
– Bính hỏa mãnh liệt, gặp củi sợ hãi
Bính hỏa tượng trưng cho mặt trời
Bính tượng trưng cho mặt trời và mặt trăng. Người Bính Hỏa tính khí cũng giống hệt như mặt trời, thích mang ánh sáng và những thứ của mình chia sẻ với người khác. Vì vậy người Bính Hỏa không ích kỷ, có tính cách hướng ngoại, sẵn sàng cống hiến. Giả dụ bạn muốn mượn tiền, hãy tìm người Bính Hỏa để mượn, cơ hội thành công sẽ rất cao. Người Bính Hỏa có tính cách tích cực và cởi mở như mặt trời, ý chí tiến thủ mạnh mẽ, tình cảm phong phú, thích hợp để làm lãnh đạo.
Nếu như Bát tự của người Bính Hỏa quá nóng, sẽ rất dễ trở thành người tính tình thô bạo. Ca sỹ quá cố Mai Diễm Phương chính là một người Bính Hỏa điển hình. Ý chí phấn đấu của cô rất mạnh mẽ, hoàn cảnh càng ác liệt, càng khiến cô nỗ lực tiến lên, đó là do Hỏa có đặc tính là không ngừng bốc lên trên. Người có Bát tự vượng Hỏa, ý chí tiến thủ cô cùng mãnh liệt. Ngược lại, người trong Bát tự nhiều Thủy, thích yên phận, thiếu chí tiến thủ. Mai Diễm Phương tính tình hào phóng, cởi mở, vui vẻ giúp đỡ mọi người, trở thành người chị cả trong giới ca sỹ. Bát tự của cô có Hỏa cực vượng, cuối cùng lại chết bởi Hỏa mạnh thiêu thân.
Cổ nhân nói: “Bính Hỏa mãnh liệt, coi thường sương tuyết, luyện được Canh Kim, gặp Tân sợ khiếp”.Ý là uy lực của Bính Hỏa rất lớn, ngay cả sương tuyết cũng phải sợ nó, Canh Kim cứng rấn cũng bị nó nung chảy, nhưng khi gặp Tần Kim nó lại sợ hãi. Vì Tân Kim hợp hóa Thủy, Bính vốn là Hỏa của mặt trội mãnh liệt, nhưng khi gặp Tân Kim, Bính Hỏa sẽ bị dập tắt, và còn sinh ra một lượng lớn Thủy. Vì vậy, đại vận đi đến Bính Hỏa, phải lưu ý xem Bính có hợp với Tân trong Bát tự để hóa thành Thủy hay không. Nếu có, không những trong 10 năm này không có Hỏa, mà ngược lại sẽ có rất nhiều Thủy. Nếu không nhận thức được điểm này sẽ rơi vào cái bẫy của Bát tự.
Người Bính Hỏa thích gặp Mộc nhất; nếu như Thổ quá nhiêu sẽ gây cản trở cho người Bính Hỏa, ,giống nhự bị rơi vào ma trận.
– Đinh hỏa sáng suốt, hợp nhâm mà trung
Đinh hỏa tượng trưng cho đèn
Đặc trưng của Đinh Hỏa và Bính Hỏa hoàn toàn trái ngược nhau. Người sinh ra vào ngày Đinh, đặc biệt nhạy bén với tiền tầi, rất giỏi tính toán, thích hợp nhất làm quản lý bộ phận kế toán. Người Đinh Hỏa thích làm ăn buôn bán, và còn là kẻ “bủn xỉn” nếu bạn vay tiền người Đinh Hỏa, khả năng thất bại là rất lớn.
Bính Hỏa là Hỏa của mặt trời, Đinh Hỏa là Hỏa của ánh đèn, ánh nến. Rất nhiều tòa nhà được thiết kế để thu ánh sáng tự nhiên, bàn làm việc để ở bên cạnh cửa sổ, bể ngoài có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm điện, nhưng lại gây ra một hậu quả: khi thời tiết xấu, người ta sẽ cảm thấy uể oải mất tinh thần. Nói cách khác, hiệu quả làm việc của những nhân viên trong tòa nhà đô sẽ chịu ảnh hưởng của mặt trời. Trước đây các văn phòng làm việc ở Hổng Kông đều được thiết kế theo hình thức khép kín, sử dụng đèn điện để chiếu sáng, cho dù thời tiết bên ngoài có thay đổi thế nào cũng không ảnh hưởng tới tâm trạng làm việc. Người Nhật Bản rất chú trọng tới ánh sáng đèn, tất cả mọi công ty cửa hàng đều sử dụng hệ thống đèn rất sáng sủa để trang trí.
Ánh đèn chính là Đinh Hỏa, nơi có Đinh Hỏa sẽ có khả năng phát triển kinh tế rất lớn. Khi đại vận hành tới Đinh, có thể kiếm tiền được nhiễu tiền. Nhìn chung, mật mã Đinh Hỏa trong Bát tự tượng trưng cho tiền của. Tuy nhiên, vào tháng Hỏa nhiều, cổ phiếu chắc chắn bị rớt giá nghiêm trọng, vì cổ phiếu thuộc Thủy. Khi bước vào tháng Thìn, tức bước vào khố (kho) của Thủy, cổ phiếu mới có thể lên giá được.
Cổ nhân nói: “Đinh Hỏa nhu trung, phẩm tính chiêu dung, bão Ất nhi hiếu, hợp Nhâm nhi trung” (Đinh Hỏa trong nhu, phẩm tính sáng suốt, ôm Ất mà có hiếu, hợp Nhâm mà có trung). Phụ nữ Đinh Hỏa thường ôn nhu, có khả năng điều tiết, hòa hợp. Đinh Hỏa gặp Nhâm Thủy, nếu bên cạnh xuất hiện Ất Mộc thì có thể cùng Nhâm Thủy hợp hóa thành Mộc. Thủy khắc Hỏa, Đinh Hỏa vốn bị khác bội Nhâm Thủy, nhưng Đinh Hỏa lại có bản năng đặc biệt, có thể hóa sát thành Ấn, biến Nhâm Thủy thành Ấn sinh vượng cho mình. Đây cũng là điểm thành công của người Đinh Hỏa.
Điều kỳ diệu của Bát tự chính là ở chỗ khó của nó, Bát tự chứa đựng những nhân tố có tính chất biến đổi. Như chữ Đinh gặp Nhâm, sẽ biến thành Mộc. Nếu không hiểu về hợp cục, sẽ rất dễ bị Bát tự”đánh lừa”. Hợp cục chính là điểm khó nhất khi các bạn tìm dụng thần.
– Mậu thổ hậu trọng, thủy nhuận vật sinh
Mậu thổ tượng trưng đá
Mậu Thổ thuộc tính dương, trong Bát tự nếu có chữ Mậu, cho thấy người này có thể đạt được thành công, nhưng đó là kiểu thành công gì? Thiên can tính dương tượng trưng cho thành công đạt được mang tính quán chúng, mang tính quốc gia, không phải là có lợi cho tập thể nhỏ.
Mậu Thổ giống như đất khô cằn hoặc đá, có thể dùng để chống lũ. Chữ Nhâm trong thiên can giống như nước lũ, Mậu là đất khô khắc chế loại nước lũ này. Trong Bát tự, Nhâm và Mậu là một mối quan hệ kỳ diệu. Giả dụ trong Bát tự có Nhâm, nên đồng thời xuất hiện cả Mậu Thổ; nếu có Mậu Thổ, nên đồng thời xuất hiện cả Nhâm Thủy. Nhưng nếu như bạn có đất khô để chống nước lũ, nhưng cả đời lại không gặp lũ lụt, bạn sẽ phát huy tác dụng thế nào, gây dựng sự nghiệp ra sao?Tác dụng của bạn chính là làm một con đê chặn dòng nước lũ vào lúc nước sông tràn bờ, từ đó trở nên nổi tiếng và thành công. Giả dụ chưa bao giờ bị nước lũ xâm phạm, thì bạn cả đời cũng chỉ là một nắm đất khô mà thôi. Vì vậy, đối với người Mậu Thổ, nếu như trong Bát tự không có Nhâm Thủy, đại vận trong một đời cũng không có Nhâm Thủy, Mậu Thổ sẽ không có đất dụng võ.
Cổ nhân cho rằng, năm loại sự vật này hình thành quan hệ tượng ứng giữa trời, đất, địa, nhân, Ví dụ sao Mộc trên trời có sự thay đổi, thl các sự vật thuộc Mộc trên ứái đất, và tính “nhân” của con người cũng sẽ có thay đổi tương ứng.
Tuy nhiên, trời cao có đức, cho dù trong đại vận không có Nhâm Thủy, nhưng lưu niên cứ mười năm lại sẽ có một lẩn gặp Nhâm, tức cứ mười năm nước sông lại thành lũ vỡ đê, khiến Mậu Thổ có cơ hội phát huy tác dụng. Đặc điểm của người Mậu Thổ là: mỗi khi xảy ra biến cố, nếu được họ ra tay giúp đỡ, cơ hội thành công sẽ rất cao. Khi hành tới vận Nhâm Thủy, anh ta sẽ trở thành “anh hùng chống lũ”, bước lên vị trí lãnh đạo.
Cổ nhân nói: “Mậu Thổ hậu trọng, ký trung thả chính, Thủy nhuận vật sinh, Hỏa táo vật bệnh”(MậuThổ dày nặng, đâ trung lại chính; Thủy tưới vật sinh, Hỏa nóng vật bệnh). Bát tự của người Mậu Thổ cẩn phải có Thủy Hòa điều hòa, như vậy mới có thể có được vận tốt. Do người Mậu Thổ phải thường xuyên đối diện với cuộc chiến giữa Thủy và Hỏa, nên tình cảm thay đổi rất mạnh, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Mậu Thổ và Tuất Thổ đều là đất khô, có thể cộng tác với nhau. Mậu Thổ gặp Quý Thủy sẽ hợp hóa thành Hỏa, Thổ và Thủy đều biến mất, trong Bát tự gọi là “vô tình chi hợp” (cái hợp vô tình), kiểu hợp này dễ xảy ra vấn đề, nên cẩn trọng xử lý.
Nếu bên cạnh người Mậu Thổ có một đối tác trợ giúp, có thể cân bằng tính đa cảm, ủy mị, do dự của người Mậu Thổ.
– Kỷ thổ bao dung, bính quỹ lai phối
Trong Bát tự học, Thổ được chia thành hai loại, một loại là Thổ ướt, một loại là Thổ khô.Trong .thiên can, Mậu Thổ là Thổ khô, Kỷ Thổ là Thổ ướt. Trong địa chi, Thìn Sửu là Thổ ướt, Mùi Tuất là Thổ khô.
Thổ ướt có hai khả năng, một là sinh Kim. Trong quan hệ ngũ hành, Thổ sinh Kim, nhưng trên thực tế chỉ có Thổ ướt mới sinh Kim, Thổ khô không thể sinh Kim, nếu có sinh thì cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, Kỷ Thổ có thể sinh Kim, Mậu Thổ không thể sinh Kim. Khả năng thứ hai của Thổ ướt là tản nhiệt, khi Bát tự của một người rất nóng, muốn bổ cứu thì có thể dùng tới Thổ ướt.
Đặc tính lớn nhất của Kỷ Thổ là khả năng làm ẩm, bao dung, có thể chứa các loại ngũ hành “Kim Mộc Thủy Hỏa” khác nhau. Phản ánh trên tính cách, người Kỷ Thổ thích hợp nhất để đảm nhiệm.công việc lập kế hoạch. Do thiên can thuộc tính âm, nên người Kỷ Thổ tương đối đa nghi, và hay phản bội, đôi khi làm việc quá cẩn thận nên để tuột mất cơ hội, không thể vươn lên vị trí cao nhất.
Kỷ Thổ rất cần phối hợp với Bính Hỏa và Quý Thủy. Người Kỷ Thổ sinh vào mùa hè cần có Quý Thủy để tưới mát, người Kỷ Thổ sinh vào mùa đông cần Bính Hỏa để xua tan cái lạnh. Do bản thân Kỷ Thổ thuộc Thổ ướt lạnh, cho dù cán Thủy, cũng phải cẩn Thủy của sương vào buổi sáng sớm, tối kỵ Thủy của sông, cũng chính là Nhâm Thủy. Rất nhiều người bị cuốn trôi do mưa lũ lớn, nguyên nhân thường là do Bát tự có Kỷ Thổ gặp Nhâm Thủy.
Trong số những người nổi tiếng, Châu Nhuận Phát có nhật nguyên Kỷ Thổ.
– Canh kim mang sát, gặp hỏa mà sắc
Canh Kim là Kim tính dương. Người có nhật nguyên Kỷ Thổ, dù là nam hay nữ, nếu hào phóng cởi mở sẽ tốt. Nếu Canh Kim rụt rè yếu đuối, thì khó mà nhập cách được.
Canh kim tượng trưng cho quặng dưới lòng đất
Người Giáp Mộc phải cao lớn uy mãnh, người Ất Mộc phải nho nhã tinh tế, người Bính Hỏa phải béo tốt, người Đinh Hỏa phải nhỏ nhắn, người Mậu Thổ phải cường tráng rắn chắc như đá, người Kỷ Thổ phải mềm dẻo khéo léo, đây mới là mệnh tốt. Người Canh Kim cần phải hào phóng cởi mở, cho dù là phụ nữ cũng vậy, nam giới thì càng cần phải mạnh mẽ hào sảng. Còn Tân Kim lại là Kim trang trí, nên yếu đuối kín đáo.
Thiên can tính dương bị khấc mới có thể thành tài. Canh Kim là quặng dưới lòng đất, làm thế nào để biến quặng thành thứ hữu dụng? Nhất thiết phải dùng Hỏa để tôi luyện, sau khi trải qua tôi rèn mới có thể phát huy được giá trị của mình. Vì vậy, người mệnh Canh Kim cẩn phải được tôi luyện gọt giũa mới có thể thành công. Vậy người Canh Kim cẩn loại người nào “mài giũa” nhất? Đó chính là người Đinh Hỏa với bản tính tính toán chi ly. Chỉ cần Canh Kim gặp Đinh Hỏa, chắc chắn sẽ hiển quý phát tài; còn Đinh Hỏa gặp Canh Kim, tài phú sẽ dổi dào vô tận. Đinh Hỏa và Canh Kim gặp nhau, hai bên đều có lợi. Cổ nhân nói: “Canh Kim đới sát; cương kiện vi tối, đắc Thủy nhi thanh, đắc Hỏa nhi nhuệ” (Canh Kim mang sát, tốt nhất nên cứng rắn; gặp Thủy thì trong gặp Hỏa thì sắc). Canh Kim gặp Nhâm Thủy sẽ trở nên đặc biệt thanh tú, phụ nữ sẽ có sức quyến rũ đặc biệt. Nếu Canh Kim gặp Đinh Hỏa, sẽ được xuất đầu lộ diện; nếu lại gặp được Giáp Mộc, Đinh Giáp cùng thấu, người Canh Kim có thể trở nên đại phú đại quý, được người khác tôn kính, danh lợi song toàn.
Canh Kim chứa đựng sát khí, thời xưa, hành hình vào mùa thu được gọi là “thu Canh”. Trong tôn giáo tất cả những ngày “Canh Giáp” đều có nhiéu người phạm tội, cán phải tổ chức nghi lẽ tế trời để giải trừ tội nghiệp. Phụ nữ có mệnh “khác chồng” cũng là chĩ phụ nữ mệnh Canh Kim. Người mệnh Canh Kim phần lớn đều có cuộc đời trắc trở, đặc biệt là về phương diện tình yêu và hôn nhân, thường gặp nhiéu sóng gió, đó là do Canh Kim quá mạnh, dễ gây ra đau khổ và tổn thương. Tý lệ phụ nữ Canh Kim trở thành người đóng tính luyến ái cũng nhiều hơn so với những nhật nguyên khác. Đây là sự thể hiện của nhân quả kiếp trước trên Bát tự.
Trong những người nổi tiếng, nhật nguyên của hoàng đế Càn Long chính là Canh Kim.
– Tân kim lấp lánh, ưa thủy xối rửa
Tân kim tượng trưng cho trang sức
Tân Kim là Kim âm, tượng trưng cho Kim của đồ trang sức, là Kim lấp lánh đẹp đẽ đã được gọt giũa gia công, được mọi người ưa thích và quý trọng. Bản thân nó yếu đuối, không thích bị chặt đẽo và tôi luyện.
Người Canh Kim gặp Đinh Hỏa, khác nào gặp được tri kỷ, vô cùng tốt đẹp, có thể được tôi luyện thành đồ vật hữu dụng. Nhưng người Tân Kim gặp Đinh Hỏa, Đinh Hỏa sẽ đau khổ tột độ, Tân Kim cũng cảm thấy rất khó chịu, vì Đinh Hỏa sẽ thiêu chảy Kim trang sức. Vậy Tân Kim gặp loại Hỏa nào mới cảm thấy dễ chịu? Đó là Bính Hỏa. Vì Bính Tân có thể hóa hợp thành Thủy. Bính Hỏa gặp Tân Kim sẽthuẩn phục bởi Tân Kim, Tân Kim có thể điều khiển Bính Hỏa, vì vậy người Bính Hỏa sẽ trở nên hiển lành khi gặp người Tân Kim.
Do Tân Kim yếu đuối, nên vấn để mà người Tân Kim dễ gặp phải nhất là “hậu Thổ mai Kim” (tứcThổ dày chôn Kim), nếu như Thổ quá nhiều,Tân Kim sẽ bị Thổ chôn vùi, cả đời không thể ngóc đầu lên được.
cổ nhân nói: “Tân Kim hỷ Nhâm Thủy chi đào” (Tân Kim thích được Nhâm Thủy xối rửa). Người Tân Kim muốn hành vận phải có đủ Thổ để sinh vượng Kim, nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị chôn vùi. Phương pháp giải quyết là dùng Giáp Mộc để làm tơi xốp Thổ, sau đó dùng Thủy để xối rửa. Làm thế nào để khiến Tân Kim bị Thổ vấy bẩn có thể sáng lấp lánh trở lại? Cần phải dùng Nhâm Thủy để rửa sạch Thổ, giúp nó khôi phục lại diện mạo xinh đẹp ban đầu, lại được người khác yêu thích và quý trọng.
Tân Kim không mạnh mẽ như Canh Kim, rất sợ bị ức hiếp mắng mỏ, may mà có sức chịu đựng dẻo dai, mặc dù bề ngoài yếu đuối, nhưng bên trong lại kiên cường bất khuất, rất có chí tiến thủ. Tân Kim cũng giống như Canh Kim, phải trải qua rất nhiều thử thách, cả đời phải bỏ ra rất nhiều vất vả cực nhọc mới có thể thu được thành tựu. Tuy nhiên, cho dù người Tân Kim thành công, họ cũng luôn buổn phiền vì chí lớn chưa thỏa, nên không cảm thấy vui vẻ.
Tôn Trung Sơn, tổng Mỹ Kennedy đều có nhật nguyên Tân Kim, nên cả đời không ngừng phấn đấu. Người Tân Kim muốn hành vận, có thể mang nhiều đồ trang sức, trồng nhiều cây cối, chăm chỉ đi bơi, làm như vậy không những có tác dụng tăng cường vận khí, mà còn có thể cải thiện tính cách đa sầu đa cảm.
– Nhâm thủy sônglớn, mang đức cương trung
Nhâm thủy tượng trưng cho song lớn
Nhâm Thủy là Thủy dương, đã được đề cập tới khi giớithiệuvềMậu Thổ, Nhâm là Thủy của sông lớn như Hoàng Mằ, Trường Giang, cuồn cuộn không ngừng, thường xuyên tràn bờ, lũ lụt. khi người Nhâm Thủy làm việc, chắc chắn giống như nước lũ cuồn cuộn, có sức mạnh đặc biệt, thể hiện phong thái của đại tướng, có thể tập hợp sức mạnh đến từ bốn phương tám hướng, tiến hành những thay đổi mang tính xây dựng, vì vậy dễ thành công, bước lên vị trí lãnh đạo.
Đặc tính của Thủy linh động, mau lẹ, giỏi ứng biến, thường xuyên tươi cười đối diện với mọi người, rất ít khi gây thù chuốc oán. Nhưng Nhâm Thủy là nước lũ, mặc dù tưới mát đồng ruộng, nhưng khi nước lũ cuồn cuộn kéo đến cũng khó tránh khỏi gặp nhiều tai họa. Thiên can tính dương đều có một tính chắt chùng, đó là thiếu ti mì chu đáo, thường qua loa đại khái, phạm sai mà không biết sai. Về tổng thế, Thủy của sông lớn là có công lao, nhưng đôi khi lại quá nhiều quá lớn nên gây hại cho người. Hơn nữa Thủy nhiều thì dễ thay đổi, người Nhâm Thủy dễ kích động, thường xuyên thay đổi thái độ, khiến những người bên cạnh khó mà thích ứng được.
Cổ nhân nói:”NhâmThủy thông hà, năng tiết Kim khí, cương trung chi đức, châu lưu bất trệ” (Nhâm Thủy là sông lớn, có thể tiết khí của Kim, mang đức cương trung, chảy suốt không ngừng). Nhâm Thủy cẩn phải to lớn, chảy liên tục không ngừng nghỉ, như vậy mới có thể thể hiện giá trị của bản thân. Trong ngũ hành, do Kim sinh Thủy, nếu như Thủy mạnh, có thể tiết ehế uy lực của Kim. Vì vậy cổ nhân cho rằng, người Nhâm Thủy cơ thể khỏe mạnh mới là mệnh tốt
Nếu như người Nhâm Thủy thân cường, nhưng bên cạnh lại xuất hiện Mậu Thổ để chống lũ, lại thêm một chút Hỏa để sưởi ấm cho Thủy lạnh này, thì có thể thống lĩnh trăm sông, tung hoành tứ hải, thỏa sức vẫy vùng. Nếu như người Nhâm Thủy thân nhược, dựa vào Kim Thủy để bổ cứu, người này một đời sẽ bôn ba vất vả, bỏ ra nhiều nhưng nhận lại được ít, thường có tài nhưng không gặp thời, nên không hài lòng.
Vận con cháu của người NhâmThủy cũng thường kém, đặc biệt ứng nghiêm với phụ nữ.Thủy sinh Mộc là con cái, Mộc khắc Thổ, Thổ là phu tinh của phụ nữ Nhâm Thủy. Con cái khác chồng, người khó xử nhất đương nhiên là người mẹ; đồng thời cũng cho thấy sự xuất hiện của con cái sẽ ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng. Thủy khắc Hỏa là tài, Thủy cần có Hỏa sưởi ấm, cho thấy con cái sẽ làm hao tổn tiền bạc của mẹ.
Nhâm Thủy là Thủy lạnh lẽo, nếu hợp hóa thành công với Đinh Hỏa, gọi là “hữu tình chi hợp” (cái hợp hữu tình), sẽ trở thành Mộc trong ngũ hành, có thể sinh sôi vạn vật. Nếu hợp với Đinh nhưng không hóa, thì chỉ cổ thể sinh, chứ không thể sinh tuần hoàn không ngừng nghỉ.
Cổ nhân nói: “Thông căn ngộ Quý, xung thiên bôn địa”. Tức Nhâm Thủy gặp được Quý Thủy, có thể sinh ra tác dụng đáng kinh: ngạc Người Nhâm Thủy và người Quý Thủy hợp tác với nhau sẽ vô cùng thuận lợi, Điều này hợp với lý luận âm dương nhị Thủy” trong Đông y: dùng nước nóng và nước lạnh pha thành một cốc nước âm dương, có thể tăng cường hiệu quả trị bệnh. Âm dương nhị Thủy tức là hai Thủy Nhâm Quý, Nhâm và Quý gặp nhau sẽ xuất hiện hiệu ứng “hóa tắc hữu tình, tòng tắc tương tế”(hóa sẽ hữu tình, tòng sẽ trợ giúp) kỳ diệu.
– Quý thủy yếu nhất, tân dịch của trời
Quý thủy tượng trưng cho sương mai
Quý Thủy là Thủy âm, giống như Thủy của sương sớm hoặc ao hồ. Thủy âm nhu và Thủy dương cương được phân biệt thế nào? Các sông lớn như Hoàng Hà, Trường Giang nước chảy cuồn cuộn, đá ngẩm lớp lớp, loại Thủy tính dương này không thể dùng để trồng hoa hay đun nước uống được. Còn Quý Thủy là Thủy âm, Thủy sương sớm, có thể thấm ướt vạn vật; uống loại Thủy này, có thể giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh. Vì vậy Quý Thủy là Thủy dùng để uống, cũng là Thủy làm ẩm ướt. Những chất lỏng có thuộc tính gây ẩm ướt đều được gọi là Quý Thủy. Đông y gọi kinh nguyệt của phụ nữ là “thiên Quý”, có một loại thuốc Đông y gọi là “Thanh thiên Quý”, dùng để làm sạch kinh nguyệt.
Cổ nhân nói: “Quý Thủy chí nhược, đạt vu thiên tân” (Quý Thủy yếu nhất, tân dịch của trời). Quý là nhược Thủy, còn gọi là “thiên chi tân dịch” ngược lại với Nhâm Thủy, nó lặng lẽ nuôi dưỡng đại chúng sinh. Quý Thủy có công dụng làm ẩm, nếu Mộc nhược gặp được Quý Thủy tưới ướt, thì có thể dịch chuyển Càn Khôn.
Về mặt tính cách, người có nhật nguyên Quý Thủy phần lớn đều hướng nội, bảo thủ, thường giữ kín bí mật trong lồng, ít thổ lộ với ngưởi khác. Người Quỷ
Thủy thường xuyên có cảm giác chưa hoàn thành sứ mệnh, chờ đợi thời cơ để bứt lên, họ có mơ ước và hoãi bão rất lớn, là người theo chủ nghĩa lý tưởng. giống như biện cả bao la, nếu không thể phát tiết, sẽ đem lại cho hạẹảm giác cô độc, nặng nề.
Người Quý Thủy như thế nào mới có thể thành công? cổ nhân nói: “Đắc long nhị nhuận (công hóa tư thần” (gặp rồng thì nhuận, biến hóa như thần). Bát tự hoặc đại vận của người Quý Thủỵ gặp được Thìn rồng, thì có thể thoát thai hoán cốt, bước lên đihh cao. cổ một người Quý Thủy điển mnh đã thành cồng nhờ vào sự trợ giúp của Thìn rồng, đó chính là Thành tổng. Nhật nguyên của ông là Quý Thủy, lấy nghệ danh là Thành Long, kết quả giống như rồng lượn trên trời, danh lợi song toàn.
Mậu là Chính là cua Quý thủy, QúyT hủy ẩm lạnh, phải dùng Bính Hỏa để xuá tan cái lạnh, đây chính là yếu quyết. Quý Thủy và Mậu Thổ có thể hóấ hợp thành Hỏa, giả dụ thân nhược lấy Thủy làm dụng thần, sau khi hợp hóa Quý Th ủy tiêu tan biến thành Hỏa, người Quý Thủy phải chú ý đến điều này.
Leave a Reply