1) Tác phẩm Chí Phèo đã từng có những tên nào sau đây
a. Cái lò gạch cũ.
b. Đôi lứa xứng đôi.
c. Luống cày.
d. Cả a và b.
2) Chí Phèo được sáng tác năm
a. 1946
b. 1944
c. 1942
d. 1941
3)
a. Chí Phèo là câu chuyện có thật và được đưa vào tác phẩm với tất cả những chi tiết hiện thực xảy ra ở làng Đại Hoàng, quê Nam Cao.
b. Dựa vào những sự thật ở làng quê mình, Nam Cao đã hư cấu để dựng nên bức tranh hiện thực với những điển hình nghệ thuật bất hủ.
4) Chí Phèo là kiệt tác bởi:
a. Nó đã xây dựng được một chuyện tình kì dị lạ thường, đã cho ta thấy một chân dung thằng say có một không hai.
b. Vạch ra mâu thuẫn giai cấp gay gắt ở nông thôn đương thời và tình trạng tha hóa của nông dân, lòng tin vào sự lương thiện của con người.
5) Gạch chéo vào ý không có trong văn bản Chí Phèo.
a. Cái thằng Bá Kiến này, già đời đục khoét, còn đớn cái nước gì mà chịu lép như trấu thế?
b. Nếu cụ không chịu nhịn làm cho to chuyện có khi tốn tiền.
c. Cái nghề quan, bám thằng có tóc, ai bám thằng trọc đầu?
d. Ông Bá Kiến sai trói một lúc mười bảy người và đánh một người lòi một mắt.
6) Để xuất hiện một thằng đầu bò Chí Phèo, tác giả đã chỉ ra rằng đây là một quy luật nghiệt ngã, như là định mệnh đối với làng Vũ Đại. Thằng trước tác oai tác quái cho dân vừa đi thì thằng sau lại lòi ra. Tiền thân của Chí Phèo cũng là những thằng trở về làng “với cái vẻ hung đồ, cái tính ương ngạnh học được từ phương xa”.
Gạch chéo vào một nhân vật không có trong tác phẩm.
a. Binh Chức.
b. Trương Tuần.
c. Tư Lãng.
d. Năm Thọ.
7) Mở đầu tác phẩm là một Chí Phèo say rượu, chửi ầm ĩ cả làng Vũ Đại, đối diện với Chí Phèo là mấy con chó sủa cùng. Chí bực tức và muốn đập phá một nhà nào đó. Kết thúc tác phẩm cũng là một buổi trưa nắng gắt. Chí Phèo cũng uống rượu mềm người, cũng hung hăng đến và “chửi” Bá Kiến rồi giết hai nhân mạng. Hai buổi trưa này
a. Là sự lặp lại giống nhau để cho thấy vòng kim cô định mệnh của hiện thực dưới chế độ phong kiến thực dân là vòng oan nghiệt, luân hồi không thể thoát đối với người nông dân đã bị lưu manh hóa.
b. Là sự lặp lại trong sự phát triển để cho thấy tính cách nhân vật biến đổi khác. Chí Phèo đã thoát chất quỷ và chỉ cần sống những giây phút hiếm hoi của chất người. Chí lựa chọn cái chết nhưng là cái chết của người.
8) Nhân vật Tư Lãng và Chí Phèo là đôi tri kỉ cuồng xứng đôi. Dưới trời trăng của làng Vũ Đại, hai kẻ sống trong rượu và vật vã trong đời. Tư Lãng là:
a. Nạn nhân của xã hội.
b. Nạn nhân của số phận.
9) Xem câu 8
Chí Phèo là nạn nhân của
a. Xã hội.
b. Số phận.
10) Tư Lãng uống rượu và phát ngôn:
“Ai chết cũng thành cái mả”
Đó là thứ triết lí:
a. Hư vô, tuyệt vọng rất tỉnh táo. Đó là lối chết mòn bằng sự đầu độc mình bởi rượu.
b. Đó là triết lí của dân gian để biện minh cho một số lối sống buông thả, tìm hạnh phúc trong rượu.
11) Uống rượu và hỏi Chí Phèo, Tư Lãng “Người ta đứng lên bằng gì?”
a. Là lời nói ngớ ngẩn của thằng say rượu, là triết lí “con cóc”. Người ta đứng lên… bằng chân chứ bằng gì nữa.
b. Số phận quá khổ đau, người ta tìm cách để thoát khỏi nó. Nhưng rượu đã đánh gục. Tư Lãng không thể đứng lên làm người như Chí Phèo đã đứng lên
12) Trong rượu Tư Lãng say. Có lúc rượu lại làm cho Chí tỉnh. Tác nhân nào đã tạo ra nghịch lí của Chí.
a. Căm phẫn muốn báo thù.
b. Ý thức được tình yêu đã mất.
c. Rượu còn quá ít chưa đủ sức để say.
d. Vừa mới thổ, bệnh tật làm cho Chí vừa uống rượu vừa sợ.
13) Nhân vật Tư Lãng là nhân vật
a. Hài kịch, nó như đối ứng cho nhân vật Chí Phèo là bi kịch.
b. Bi kịch, nó phụ họa, bổ sung cho Chí Phèo đế Nam Cao lớn tiếng phê phán cái xã hội Vũ Đại.
14) Nhân vật Chí Phèo là mẫu hình quỷ dữ như
a. Binh Chức.
b. Năm Thọ.
c. Sự kết hợp của a và b.
15) Đâu không phải là lời trích trong tác phẩm “Chí Phèo”
a. Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!
b. Y thẹn. Y buồn. Y giận đời. Y giận thân. Y tím ruột tím gan. Y nghĩ đến cái nhục sáng hôm sau.
c. Ôi! Cái gì thế này? Tiếng đấm, tiếng đá nhau bình bịch, thôi cứ gọi là tan xương!
d. Máu loe loét trông gớm quá! Mấy con chó xông xáo quanh hắn, sủa rất hăng.
16) So với tác phẩm hiện thực phê phán xuất sắc đương thời, Chí Phèo đóng góp phần độc đáo của mình ở chỗ
a. Miêu tả sự bần cùng “bán vợ đợ con” của người nông dân.
b. Nói về những thủ đoạn cướp đất, giật nhà của lũ cường hào với dân lành.
c. Nói về tai họa bị tha hóa mất nhân hình lẫn nhân tính của người nông dân.
17) Chủ đề tác phẩm Chí Phèo:
a. Thể hiện tấn bi kịch của người nông dân bị lưu manh hóa để biến thành quỷ dữ của đồng loại.
b. Tấn bi kịch từ chối quyền làm người.
c. Cả a và b.
18) Nam Cao đã sử dụng hàng loạt các yếu tố để làm bật chủ đề.
Yếu tố nào không có sau đây
a. Hệ thống nhân vật Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo.
b. Kết cấu vòng tròn: Mở đầu là cái lò gạch cũ nở ra Chí Phèo và cuối cùng là cái lò gạch cũ mà Thị Nở lo sợ mình sẽ nở ra con Chí Phèo để tiếp tục vòng luân hồi của cha nó.
c. Lời nhận xét của nhà văn: “Tre già măng mọc, có bao giờ hết những thằng du côn”.
d. Lời nói của Bá Kiến: “Tôi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nhờ”.
19) Cuộc tình Thị Nở – Chí Phèo diễn ra trong vòng mấy ngày
a. 6 ngày.
b. 5 ngày.
c. 7 ngày.
20) Thời gian nghệ thuật để dựng cuộc đời Chí Phèo.
a. 6 ngày.
b. 7 ngày.
c. 8 ngày.
21) Không gian nghệ thuật trong Chí Phèo là
a. Làng Vũ Đại.
b. Ngoài làng Vũ Đại.
22) Cuộc đời Chí Phèo có thể chia làm những chặng
a. Trước và sau khi gặp Thị Nở.
b. Từ khi bị bỏ rơi ở lò gạch và phần còn lại.
c. Trước và khi gặp Bá Kiến.
23) Phần đầu tác phẩm có thể chia những chặng
a. Trước và sau khi đi ở tù.
b. Trước và sau khi gây sự ăn vạ ở nhà Bá Kiến.
c. Anh lực điền lương thiện biến thành quỷ dữ làng Vũ Đại và được yêu Thị Nở.
d. Chí Phèo chửi rồi uống rượu cùng Tư Lãng.
24) Tiếng chửi đầu tác phẩm của Chí Phèo theo thứ tự
a. Cha mẹ, làng Vũ Đại, trời đất, chính mình.
b. Trời đất, thánh thần, người dân Vũ Đại, rượu không cho mình tỉnh.
c. Trời, đời, làng Vũ Đại, đứa nào không chửi nhau với Chí, đứa nào đã đẻ ra Chí.
25) Tiếng chửi của Chí Phèo về ý nghĩa sâu xa:
a. Xác định một thằng say rượu quái gở.
b. Xác định là một thằng lưu manh, côn đồ sắp gây tội ác.
c. Là nỗi đau khổ khi bị loại khỏi thế giới người. Nó là bài hát lộn ngược ở một tâm hồn đã méo mó, muốn giải tỏa.
26) Bá Kiến là còn quỷ đực thâm hiểm đã:
a. Biến con người lương thiện của Chí Phèo trở thành tên lưu manh.
b. Biến tên lưu manh thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
c. Biến con người hiền lành, tự trọng thành kẻ phục vụ cho “bà Ba”vợ mình.
27) Cuộc tình Thị Nở có ý nghĩa nhất là làm cho Chí Phèo
a. Tỉnh rượu.
b. Tỉnh ngộ.
c. Được người đàn bà săn sóc.
d. Được mơ ước có vợ có con, có một gia đình mà săn sóc.
28) Cuộc tình Thị Nở chỉ có một thời gian ngắn nhưng nó đã làm đậm ý nghĩa câu chuyện trên phương diện.
a. Hiện thực.
b. Nhân đạo.
c. Tình yêu.
d. Cuộc sống.
29) Cuộc tình Thị Nở có một quá trình thức tỉnh sâu xa, Nam Cao đã miêu tả biện chứng diễn biến tâm lí của Chí Phèo theo bút pháp nghiêm ngặt của hiện thực tế. Yếu tố nào không thể chấp nhận ở đây.
a. Đêm chung chạ dưới trăng đã thức dậy phần bản năng của gã đàn ông.
b. Sáng hôm sau, sự chăm sóc của Thị Nở thông qua bát cháo hành đã thức tỉnh Chí.
c. Bản chất lương thiện trỗi dậy, lương tri trở về.
d. Chí Phèo bị đẩy nhanh vào bi kịch không lối thoát.
e. Chí Phèo cảm nhận cái chết đang tới gần khi xé hiệp ước với quỷ và kí hiệp ước không thành với người.
30) Thị Nở xấu tột bậc, nghèo, dở hơi và lại là gia đình có mả hủi. Xây dựng một nhân vật ma chê quỷ hờn ấy, Nam Cao đã đạt được nhiều mục đích. Hãy chỉ ra một điểm dưới đây không có trong ý đồ tác giả:
a. Đối ứng với bà Ba – vợ Bá Kiến – hẳn là xinh nhất nhì làng Vũ Đại nhưng là con yêu tinh, bóc lột cái phần đàn ông chứ không hề cho Chí Phèo tình yêu, tình người.
b. Thị Nở bị hóa công từ chối, con người tự nhiên của thị bị đối xử bất công nhưng cái đáng quý là thị có tình người. Đây là chiếc chìa khóa duy nhất mở căn phòng duy nhất còn nguyên vẹn trong lâu đài đổ nát ngổn ngang của tâm hồn Chí Phèo.
c. Thị Nở xấu tột bậc mà Chí Phèo cũng không sao với tới được.
d. Chí Phèo bị xã hội, hoàn cảnh làm cho tha hóa, về mặt con người tự nhiên, Chí hẳn trước đây đẹp trai, khỏe mạnh mới lọt vàomắt bà Ba. Thị Nở thì ngược lại, thị đẻ ra đã bị tự nhiên đày đọa. Cuộc tình của họ chính là sự hoàn thiện hài hòa con người tự nhiên và con người xã hội vốn thống nhất trong khái niệmcon người.
e. Thị Nở là một dạng quỷ, xuất hiện như là sự trừng phạt. Chỉ có quỷ mới có khả năng làm cho một thằng quỷ bị mê muội và đưa nó vào sự chung cuộc. Khử bỏ Chí Phèo cho dân Vũ Đại được nhờ.
31) Hành động Thị Nở săn sóc Chí Phèo bằng bát cháo hành thực ra là:
a. Biểu hiện lòng tốt rất lớn, như thần thánh, có khả năng thức tỉnhmột lương tri.
b. Chỉ là lòng tốt bình thường của con người dành cho con người trong đời thường.
32) Khi ăn bát cháo hành Thị Nở, Chí Phèo: “Rất ngạc nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt hình như ươn ướt”.
a. Đây là hiện tượng do khói cay của cháo hành xông lên mắt, khiến nước mắt chảy ra như là một phản ứng sinh lí của động vật.
b. Đây là do tình người đã thức tỉnh. Con người trong Chí Phèo đang từ chối con quỷ.
c. Chỉ là một cảm nhận theo lối giả định “hình như” chưa hẳn là hiện thực.
33) Từ khi gặp Thị Nở, Chí Phèo được Nam Cao miêu tả mấy lần tỉnh táo? Hãy gạt bỏ một trong các lần sau:
a. Sau khi bị thổ, bụng Chí không còn rượu.
b. Sau khi bị Thị Nở từ tuyệt tình yêu, Chí uống thật nhiều. Trước lúc cầm dao xông vào nhà đuổi bà cô và Thị Nở.
34) Gạt bỏ một nhận xét sau đây
Thị Nở và tình người của Thị cho Chí Phèo:
a. Hi vọng.
b. Tuyệt vọng.
c. Vào cơn say ghê gớm nhất.
35) Buổi sáng tỉnh dậy sau cơn say, Chí Phèo đã:
a. Nghe chim ríu rít.
b. Tiếng cười nói của những người đi chợ.
c. Tiếng gõ mái chèo đuổi cá.
d. Tiếng hai người đàn bà nói chuyện về mua bán vải.
e. Tiếng cười khúc khích, có duyên của Thị Nở ở đêm hôm trước. Hãy bỏ một trong 5 chi tiết.
36) Yếu tố của cơn ốm do bị trúng gió của Chí Phèo.
a. Có ảnh hưởng tới sự phục thiện của Chí Phèo.
b. Không ảnh hưởng tới phục thiện của Chí.
37) Khi người ta có ý thức dùng rượu như một giải pháp để say không còn tỉnh thì nghịch lí có thể xảy ra. Càng uống càng tỉnh Chí Phèo đã:
a. Ý thức mình bị mất tình người, cái phao cứu sinh cuộc đời còn lại duy nhất.
b. Rượu vẫn tác động lên thần kinh, vẫn làm cho phần “con” loạng choạng, nhưng có một hành lang duy nhất sáng bừng, doi dói trước mắt Chí. Đó là khát vọng được sống trong tình người, càng đi mãi càng lóa mắt và khó tiếp cận. Chí tỉnh trong say là thế.
c. Hơi rượu không nồng nặc mà thoang thoảng hơi cháo hành. Đó là cảm giác ảo, là say. Nhưng đây lại là say người, khát tình người, nó là tỉnh. Cái tỉnh này chỉ còn biến tấu, cái mong manh sắp tàn của nó: hơi cháo hành. Tỉnh trong say khiến Chí chuồi theo một hướng tuyệt vọng.
d. Nói Chí Phèo tỉnh cũng đúng mà say cũng đúng. Tất nhiên rượu nào mà rượu chẳng say. Cái say mới là cơ bản. Thì chính Nam Cao đã nhận xét sau đó: “Những thằng say rượu không bao giờ làm những cái mà lúc ra đi chúng định làm”.
Anh (chị) hãy đánh dấu ý phân tích không đúng.
38) Câu hỏi ở bữa tiệc rượu của đôi tri kỉ cuồng “người ta đứng lên bằng gì?” đã có lời đáp “Thị gạt ra lại giúi thêm một cái. Hắn lăn khoèo xuống sân”. Sau đó, Chí uống và “thoang thoảng hơi cháo hành”. “Hắn ôm mặt khóc rưng rức”. Tiếng khóc ở đây biểu hiện.
a. Sự tuyệt vọng.
b. Niềm căm phẫn.
c. Không say được.
39) Bà cô Thị Nở là đại diện cho:
a. Định kiến của người làng Vũ Đại, là định kiến xã hội.
b. Bản tính “nhìn người ta sung sướng”, không thể chịu đựng được hạnh phúc của người khác khi thân phận mình không có hạnh phúc.
c. Người đàn bà mặc cảm tự ti về thân phận. Không muốn người cháu dở hơi lấy bất cứ ai. Bởi bà biết như vậy sẽ có cặp vợ chồng bất hạnh trên đời.
Hãy đánh dấu vào ý anh (chị) không thừa nhận.
40) Bát cháo hành của Thị Nở nó đầy ân tình vì “lúc còn đêm thị trằn trọc một lát, thị bỗng nhiên nghĩ rằng cái thằng liều lĩnh ấy kể ra thì đáng thương, còn gì đáng thương bằng đau ốm mà nằm chòng queo một mình”. Chi tiết này
a. Không thực vì Thị Nở vốn dở hơi làm sao thị có thể nhớ Chí bị ốm, làm sao lại biết trằn trọc và biết nấu nồi cháo hành còn nóng nguyên?
b. Rất thực, tình yêu đã tạo nên tất cả.
41) Hai câu trả lời của Chí Phèo với Bá Kiến ở cuối tác phẩm:
– “Tao không đến đây xin năm hào”
– “Tao đã bảo tao không đòi tiền”
Có sự khác nhau nào giữa hai tiếng: “xin” và “đòi”.
a. Có.
b. Không.
42) Cũng theo câu 41. Có sự khác nhau nào giữa hai nội dung ở hai câu nói? Gạch chéo lời phân tích sai
a. Câu trên tỉnh táo phản ánh hiện thực thường ngày Chí Phèo đến xin tiền Bá Kiến uống rượu.
b. Câu dưới là lời thằng say. Vì Bá Kiến đâu có nợ tiền mà Chí Phèo “đòi” tiền.
c. Câu dưới rất tỉnh, dự báo việc “đòi” này rất nghiêm túc và nghiêm trọng.
43) Lời nói: “Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không? Chỉ có một cách… biết không!…”
a. Là lời phán xét quan tòa, là lời phẫn uất của kẻ bị hại. Chí Phèo nhận ra rằng Bá Kiến là kẻ thù của y.
b. Cùng một lúc anh Chí phán xử hai con quỷ.
– Bá Kiến.
– Thằng Chí Phèo.
44) Chí Phèo tự sát cũng như chị Dậu (Tắt đèn – Ngô Tất Tố) chạy vào trời đêm tối đen như mực, cũng như Tám Bính (Bỉ vỏ- Nguyên Hồng) nhìn Năm Sài Gòn lắc đầu tuyệt vọng “Thế là hết!” Đây là
a. Sự hạn chế của Nam Cao.
b. Sự độc đáo trong phản ánh hiện thực và bày tỏ lòng nhân đạo của Nam Cao.
45) Cái chết của Chí Phèo trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống lương thiện đã thức tỉnh nhân tính của con người. Nam Cao có thể xử lí đoạn kết
a. Như truyện để khẳng định thà sống ít hoặc phải chết mà được là người còn hơn làm quỷ.
b. Cho Chí Phèo giết Bá Kiến, đi tù rồi tham gia cách mạng để đổi đời.
c. Giết Bá Kiến, theo ngụy quân tiếp tục gieo rắc tội ác và lôi ông nhà văn đã viết đời mình ra xử bắn.
ĐÁP ÁN
1.d 2.d 3.b 4.b 5.d 6.b 7.b 8.b 9.a
10.a 11.b 12.b 13.b 14.C 15.b 16.c 17.c 18.d
19.b 20.a 21.a 22.a 23.a 24.c 25.c 26.b 27.b
28.b 29.e 30.e 31.b 32.b 33.c 34.c 35.b 36.a
37.d 38.a 39.c 40.b 41.a 42.b 43.b 44.b 45.a
Leave a Reply