1. Các bước tiến hành dự báo
Khi dự báo, người ta thường tiến hành qua các bước sau đây:
Thứ nhất: lập sơ đồ 4 cột thời gian sinh (tứ trụ): cột Năm, cột Tháng, cột Ngày, cột Giờ sinh, lấy cột Ngày sinh làm Nhật chủ (Nhật chủ = thân Mệnh của người được dự báo).
An Thập Thần (10 Thần) vào từng cột thời gian, bằng cách:
– Thông qua hàng Can của Năm, Tháng, Giờ sinh (cột ngày không tính vì đã được chọn làm Nhật chủ).
– Thông qua hàng Can mà địa Chi của năm tháng ngày giờ sinh tàng chứa (xem địa Chi tàng Can hay nhân nguyên).
Trong tự xem Tứ trụ Bát tự, mỗi một Thiên Can tàng chứa một Thần. Như vậy 3 Can: năm, tháng, giờ sinh của một người ứng với 3 Thần (Can ngày là Nhật chủ nên không tính). Mỗi một Địa Chi của 4 thời sinh đều tàng chứa 1 hoặc 2 hay đến 3 Thiên Can, và từ các Thiên Can này lại xác định được nhóm các Thần trong Thập Thần.
Để tìm các thần ứng với một cột thời gian sinh, người xưa lấy Can ngày sinh đối chiếu với 3 hàng Can của năm, tháng, giờ sinh để xác định các Thần trong Thập thần. Sau đó từ các Địa Chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh mà xác định các Can hàm chứa trong đó, lại từ các Can này mà xác định các Thần trong Thập Thần. Các Thần được tìm ra được ghi vào 4 cột thời gian.
Để tiện theo dõi cách lập sơ đồ luận giải, xin nêu ra đây hai bảng cơ bản nhất khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự:
a. Bảng Thiên Can Ngày sinh (Nhật chủ) tương ứng với 10 Thần (1):
b. Bảng Địa Chi tàng chứa Can(2):
Ví dụ: người sinh năm Mậu Dần, tháng Giáp Tý, Ngày Bính Tý, giờ Canh Dần.
Theo cách trên ta làm như sau: lập 4 cột thời gian, sau đó an Thập thần vào từng cột thời gian bằng cách:
Đầu tiên: lấy can ngày sinh là Bính làm Nhật chủ, đối chiếu với bảng (1) như: Bính với Mậu năm có Thực thần, Bính với Giáp tháng có Thiên ấn, Bính với Canh giờ có Thiên tài. Ta ghi các dữ liệu này vào từng cột thời gian tương ứng.
Tiếp theo: an các Thần có từ hàng Chi, đối chiếu với bảng (2). Ta thấy Dần (năm) chứa: Giáp, Bính, Mậu, lấy Bính (bảng 1) Nhật chủ đối chiếu với: Giáp có Thiên ấn; Bính có Tỷ kiên; Mậu có Thực thần, ghi 3 Thần này vào cột năm.
Tý (tháng) chứa Quý, lấy Bính Nhật chủ đối chiếu với Quý, ta có Chính quan, ghi vào cột tháng.
Tý (ngày sinh) chứa Quý, tương tự lấy Bính Nhật chủ đối chiếu với Quý ta có Chính quan ở cột thời gian.
Dần (giờ sinh) chứa Giáp, Bính, Mậu, tương tự lấy Bính Nhật chủ đối chiếu với các 3 can này, ta có: Thiên ấn, Tỷ kiên, Thực thần ở cột thời gian giờ.
Tổng hợp lại, bước đầu ta có sơ đồ Tứ trụ an Thập Thần để luận bàn như sau:
Để xem Tứ trụ một cách chi tiết hơn nữa, người xem cần tiến hành tiếp các bước sau đây:
Thứ hai: xác định Đại vận và tìm Tiểu vận.
Thứ ba: tìm Mệnh cung.
Thứ tư: xác định Cách cục.
Thứ năm: an vòng thiên Can: Trường sinh, Đế vượng, Suy…Bệnh, Mộ…Thai, Dưỡng vào 4 cột thời gian để luận bàn.
Thú sáu: an Không vong và các Thần Sát nêu có vào 4 cột thời gian để luận bàn.
Thứ bảy: xem xét các Chi ở các mức độ: Hợp, Xung, Hình, Hại, Phá… để luận bàn.
Thứ tám: tìm Nguyên cục (lượng) Ngũ hành trong toàn thể 4 cột thời gian để xem mức độ cân bằng hay thiên lệch của các thuộc tính ngũ hành trong tứ trụ mà luận bàn.
Thứ chín: xác định Dụng thần để tự “điều chỉnh” bản thân qua lôgíc cuộc sống, sao cho tốt đẹp lên, hoặc hoá giải cái xấu thành cái tốt.
Thứ mười: luận giải tổng thể một diễn trình cuộc đời qua 9 dữ liệu được xác định như nêu trên.
Trong một số trường hợp chỉ cần biết khái quát sơ bộ cuộc đời của bản thân, bạn đọc chỉ cần lập ra sơ đồ 4 cột thời gian sinh của mình, sau đó: an các Thần trong 10 Thân nếu có: an Hợp Xung của Can và Chi thời sinh; an Không vong, Hình, Hại, Xung, Phá và các Thần và Sát; an các sao trong vòng Trường sinh, tìm Nguyên cục Ngũ hành… sau đó luận bàn là đủ.
2. Ví dụ lập sơ đồ dự báo khi tự xem tứ trụ
Ví dụ 1: người nam sinh năm Bính Tý, ngày Giáp Tý, tháng Canh Dần, giờ Đinh Mão.
Để luận giải, người ta thực hiện các bước sau đây:
– Lập 4 cột thời gian, lấy ngày sinh Giáp Tý làm Nhật chủ và an Thập Thần vào từng cột thời gian, như:
Giáp (Can Nhật chủ) với Can tháng có Thất sát; Giáp với Bính năm có Thực thần; Giáp với Đinh giờ có Thương quan. Sau tiếp an các thần qua địa Chi như:
– Chi Tý: tàng Quý, mà Giáp (nhật chủ) gặp Quý có Chính ấn.
– Chi Dần: tàng Giáp, Bính, Mậu; do đó: Giáp gặp Giáp: Tỷ kiên, Giáp gặp Bính: Thực thần, Giáp gặp Mậu: Thiên tài.
– Chi Mão: tàng Ất, mà Giáp gặp Ất: Kiếp tài.
Theo cách an Thập Thần trên như trình bày trên đây, ta tiếp tục an các Thập Thần, các sao vòng Trường sinh, các Thần Sát…, từ ví dụ trên, ta có sơ đồ dự báo cuộc đời người nam Bính Tý như sau:
Sau khi an các Thần và Sát vào Tứ trụ như trên, ta tìm phần thứ ba: Xem qua Thần và Sát để dự đoán.
Diễn trình cuộc đời theo các mốc thời gian (đại vận) như sau:
Tiểu vận như sau: Bính Tý là Dương nam, nên tính thuận: 1 tuổi vận Mậu Thìn, 2 tuổi vận Kỷ Tỵ, 3 tuổi vận Canh Ngọ, 4 tuổi vận Tân Mùi, 5 tuổi vận NhâmThân, 6 tuổi vận Quý Dậu,7 tuổi vận Giáp Tuất…
Mệnh cung: Canh Tý; Tiểu hạn: năm dự báo là Giáp Dần nên rơi vào Giáp Tuất; Thai nguyên Tân Tỵ là Bạch lạp Kim; Cách cục là Kiên lộc cách; Hình ở Tý và Mão; Không vong: sinh ngày (Nhật chủ) Giáp Tý thuộc Giáp Tý tuần, liên Không vong ở Tuất, Hợi.
Qua những dữ liệu trên, người ta luận bàn theo các tiêu chí như đã trình bày trong các chương mục trên đây.
Ví dụ 2: nữ sinh năm Bính Tý, ngày 20 tháng Giêng âm lịch (Giáp Tý), giờ Đinh Mão (từ 5h-7h).
Sơ đồ dự báo cuộc đời người nữ Bính Tý:
Trong ví dụ này, bảng 4 cột thời gian với các Thần sát, các Thần trong 10 Thần, vòng Trường sinh tương tự như của người nam Bính Tý trên (vì cùng giống nhau năm, tháng, ngày, giờ sinh), nhưng đây là Dương nữ, nên tiểu vận nghịch hành, như 1 tuổi là Bính Dần, 2 tuổi là Ất Sửu, 3 tuổi là Giáp Tý…. Về đại vận như sau:
Các dữ kiện như mệnh cung, Tiểu hạn, Cách cục…tính tương tự như ví dụ trên.
Ví dụ 3: nam sinh năm Giáp Thìn, tháng Giáp Tuất, ngày Quý Sửu, giờ Nhâm Tý.
Theo cách tính trên, lấy Quý Sửu làm Nhật chủ, sắp xếp thành 4 cột thời gian, bước đầu tìm Thần qua 3 Can năm tháng giờ như:
Lấy Quý Nhật chủ đối chiếu (bảng 1) với Giáp năm có: Thương quan; với Giáp tháng cũng có Thương quan; với Nhâm giờ có Kiếp tài, ghi các dữ liệu trên theo các cột thời gian tương ứng.
Tìm Can tàng chứa trong các Chi năm tháng ngày giờ, như: Chi Thìn năm chứa: Ất, Quý, Mậu àlấy Quý Nhật chủ đối chiếu với Ất ta có Thực thần; với Mậu ta có Chính quan; với Quý ta có Tỷ kiên, các dữ liệu này ghi vào cột năm.
Chi Tuất tháng chứa Tân, Đinh, Mậu àta lấy Quý Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Chính quan, với Đinh ta có Thiên tài, với Tân ta có Thiên ấn, ghi các dữ liệu này vào cột giờ.
Chi Sửu ngày chứa Quý, Tân, Kỷ àta lấy Quý Nhật chủ đối chiếu với Kỷ ta có Thất sát, với Tân ta có Thiên ấn, với Quý ta có Tỷ kiên, ghi các dữ liệu này vào cột ngày.
Chi Tý giờ chứa Quý àta lấy Quý nhật chủ đối chiếu với Quý ta có Tỷ kiên, ghi dữ liệu này vào cột giờ.
An vòng Trường sinh: như ghi trong từng cột. Tổng hợp lại, ta có sơ đồ dự báo ban đầu như sau:
Leave a Reply