Tarot là quyển Thánh Kinh của người Cổ Ai Cập dùng là lối chỉ đạo cho đời sống.
Quyể Thánh Kinh này gồm 78 trang, người Ai Cập thu hẹp mỗi trang thành một lá bài phác họa ý nghĩa của trang Thánh Kinh ấy.
Mỗi lá bài người Cổ Ai Cập gọi là Thot. Quyển Thánh Kinh gọi là quyển Cẩm Nang của Thot.
Thot là vị thần hộ mang của người Cổ Ai Cập vào thời bấy giờ. Từ chữ thot, người Cổ Ai Cập không dám gọi đúng tên vị thần linh của mình nên gọi ra là Ta – rot, lâu dần thành ra Tarot và 78 trang của quyển Thánh Kinh được thu hẹp thành 78 lá cẩm nang Tarot.
Người Cổ Ai Cập dùng 78 lá cẩm nang này làm phương pháp tiên liệu số mạng, truyền tụng, phổ biến khắp nơi, qua nhiều nước từ Á sang Âu.
Trải một thời gian dài được đặc biệt tín nhiệm, nhưng vì lẽ những lá Tarot có hình thức phức tạp khó nhớ nên các nhà truyền già đồng ý sửa đổi cho ít rườm rà hơn để được phổ biến sâu rộng hơn. Do đó các lá Tarot biến thể thành những lá bài cào đơn giản về hành thức.
Tuy nhiên chỉ có 56 lá tiểu cẩm nang là được biến thể và bớt đi 4 lá thiết kỵ (các hiệp sĩ cỡi ngựa) còn lại biến thành 52 lá bài cào rất dễ nhớ.
Những đại cẩm nang đều được giữ nguyên như trước về tổng số (22) cũng như về hình thức cà chỉ được sử dụng trong những trường hợp thật đặc biêt mà thôi.
1 – Thành phần của bộ bài Tarot
Bộ bài nguyên thủy gồm 78 lá chia thành 2 phần:
– Phần thứ nhất gồm 22 lá gọi là đại cẩm nang.
– Phần thứ hai gồm 56 lá gọi là tiểu cẩm nang.
Mỗi đại cẩm nang đều có một tên riêng và được đánh số thứ tự từ 1 đến XXII như sau:
– Đại Cẩm Nang I – Phán Quan
– Đại Cẩm Nang II – Ái Nữ
– Đại Cẩm Nang III – Hoàng Hậu
– Đại Cẩm Nang IV – HOÀNG ĐẾ
– Đại Cẩm Nang V – Mộc Tinh
– Đại Cẩm Nang VI – Thần Ái Tình
– Đại Cẩm Nang VII – Đại Hùng Tinh
– Đại Cẩm Nang VIII – Thần Công Lý
– Đại Cẩm Nang IX – Thần Khổ Hạnh
– Đại Cẩm Nang IX – Thần Khổ Hạnh
– Đại Cẩm Nang X – Bánh xe vận mạng
– Đại Cẩm Nang XI – Thần Công Lực
– Đại Cẩm Nang XII – Thần Quyên Sinh
– Đại Cẩm Nang XIII – Tử Thần
– Đại Cẩm Nang XV – Ác Quỷ
– Đại Cẩm Nang XVI – Thiên Cung
– Đại Cẩm Nang XVII – Tinh Tú
– Đại Cẩm Nang XVIII – Thần Thái Âm
– Đại Cẩm Nang XIX – Thần Thái Dương
– Đại Cẩm Nang XX – Thần Phán Xét
– Đại Cẩm Nang XXI – Càn Khôn
– Đại Cẩm Nang XXII – Thần Vô Vọng
Phần thứ hai của bộ bài Tarot gồm 56 lá gọi là những tiểu cẩm nang, chia thành 4 loại:
1 – Gậy
2- Ché
3 – Kiếm
4 – Tiền
Những là gậy về sau biến thể thành những lá rô (sự nghiệp)
Những là Ché về sau biên thể thành những là Cơ (ái tình)
Những lá Kiếm về sau biến thể thành những lá Bích (tai hoạ)
Những lá Tiền về sau biến thành những là Chuồn (tiền tài)
Mỗi loại gồm 14 lá: Hoàng đế, Hoàng hậu, Thiết ky, thái Giám, mười, chín, tám, bảy, sáu, năm, bốn, ba, hai, và Ách.
Mười bốn lá này về sau biến thể thành những lá: Già, đầm, bồi, mười, chín, tám, bảy, sáu, năm, bốn, ba, hai, và Ách. Nghĩa là chỉ còn 13 lá cho mỗi loại và tất cả là 52 lá cho 4 loại làm thành bộ bài cào rất thông dụng xưa cũng như nay.
Do sự biến thể này, hiện nay các nhà bốc bói về khoa này thay vì dùng lá Tarot nguyên thủy, đã đồng ý dùng những lá bài cào thay vào mỗi khi muốn bói theo quẻ Tarot.
Trừ trường hợp đặc biệt, rất cần thiết phải sử dụng 56 lá tiểu cẩm nang, các vị này dùng những tờ giấy cứng, cắt đúng theo mẫu lá bài cào và ghi tên 4 lá thiết kỵ vào đó trước khi xào bài chung với bộ bài và đem sử dụng. Ngoài ra các đại cẩm nang cũng được dùng với phương tiện này một cách đơn giản vì trên thị trường chỉ có những là bài cào mà không thể tìm thấy những bộ Tarot. Họa chăng chỉ có cách nếu muốn dùng các lá Tarot nguyên thủy thì phải nhờ tài khéo của các họa sĩ vẽ lại mà thôi.
2- Ý nghĩa và giá trị những đại cẩm nang trong bói bài Tarot.
Đại Cẩm Nang I – Phán Quan – Đại cẩm nang I tượng trưng một người đàn ông đứng (vị phán quan), thế đứng rất vững vàng, sau chiếc bàn to. Người đàn ông này cầm trên tay phải một chiếc đũa, loại đũa thần có quyền năng sáng tạo và cải tạo. Tay trái cầm viên đại.
Người này đưa đũa thần lên trời như ngầm bảo là người có thể tiết giảm khả năng quản bá của trời, đồng thời ngón trỏ tay trái chỉ đất để chứng tỏ người cũng có khả năng chế ngự đời sống vật chất của con người.
Người này đội cái nón to vành kỳ lạ hình số 8 chưa từng thấy trên đời.
Trước mặt người này là chiếc bàn có đầy đủ dụng cụ. Những dụng cụ ấy gồm: gậy, kiếm, tiền là 4 loại tiểu cẩm nang. Số I có nghĩa là hợp nhất, tiểu biểu cho quyền năng vô địch.
Cử chỉ và hành động của người phán quan này nói lên đầy đủ ý nghĩa bao gồm trong Tarot tức Thánh kinh, trong ấy chứa đựng cả khoa học lẫn bí quyết của sức mjanh.
Trong hình, chúng ta thấy vị phán – quan có cử chỉ của một người hoạt động tích cực sống động. Tuy nhiên đầu hơi nghiêng về phía trái chứng tỏ trước khi hành động người cần nhiều đắn đo.
Do đó Đại Cẩm nang I tiêu biểu cho một sức thông minh sáng tạo và một ý chí sắt đá áp đảo được những cuộc chiến đầu, những thử thách và được sự hỗ trợ của lý trí và công lý.
Đại Cẩm Nang I sẽ dẫn dắt chúng đến tận đích mong muốn và cũng ngăn ngừa cho chúng ta mọi hiểm nguy trên đường đời.
Đại Cẩm Nang II – Ái Nữ của Thổ Tinh tượng trưng một thiếu nữ đang ngồi. Thiếu nữ choàng khăn tua đầu đội vương miệng, để trên gố một quyển sách khuất phân nửa trong chiếc áo choàng. Ngực đeo thập tự giá.
Số II được kết cho đại cẩm nang này để nói lên sự đề kháng, sự chống đối gặp trường hợp bất đồng ý kiến. Nhưng sự chống đôi rất kín đáo, hoàn toàn lắng đọng trong tâm hồn mà không hề bộc lộ ra ngoài mặt nhất là về mặt hành động, luôn luôn thận trọng.
Trong hình chúng thấy Ái – nữ Thổ Tinh tay phải chỉ trời, tay trái chỉ đất có nghĩa là mọi sự bí mật trong cuộc đời đều chỉ được khám phá bằng trí óc, bằng sức thông minh, mọi hiểu biết ddeefu phải có sự hỗ trợ của ý chí.
Đại Cẩm Nang I tượng trưng người nam, đại cẩm nang II tượng trưng người nữ xem quẻ.
Các nhà thần bí học gọi Đại cẩm nang II này là “cánh cửa mật điện huyền bí”, do cánh cửa này mà mọi sự bí mật của vũ trụ được khám phá.
Quyển sách trên gối thiếu nữ, khuất phân nửa trong áo chứng tỏ không bao giờ thiếu nữ cần đọc những lời chỉ giáo trong ấy. Nhất là chiếc khăn tua bay phấp phới sau lưng thiếu nữ, chính là sự tiêu biểu của những gì thầm kín, huyền bí, mắt trần không lột nổi, chỉ có kho học huyền bí mới khám phá được mà thôi.
Cho nên Đại cẩm nang II là lá bài huyền bí, tiêu biểu cho quyền năng thiêng liêng.
Đại Cẩm Nang III – Hoàng Hậu – Số 3 là sự hiệp nhất cuẩ số 2 và số 1 (2+1) là con số của sinh sản, của những sự thực hiện ý chí kiến tạo.
Trong hình chúng ta thấy một phụ nữ có cánh đang ngự trên ngai vàng, đầu đội mũ triều thiên chạy 3 vòng vàng trên nền đỏ.
Mũ triều thiên tượng trưng sức mạnh của uy quyền tinh thần.
Tay phải ôm một con đại bàng lông vàng tiêu biểu cho tinh thần sáng tạo. Tay trái vác vương trượng biểu hiện của quyền uy tối thượng. Đầu vương trượng là quả địa cầu có hình thập tự tượng trưng quả đất nằm trong tay của vương quyền do Hoàng hậu ngự trị.
Đại Cẩm Nang III tiêu biểu sự hòa hợp hành động và ý chí trong đó khoa học là guồng mối.
Lá bài Hoàng Hậu là lá bài hy vọng thành công trong xí nghiệp nếu biết dung hòa sự hoạt động và khả năng tinh thần vì trí thông minh sẽ trở thành vô dụng nếu không có cố gắng, kiên nhẫn và tận lực.
Đại Cẩm Nang IV – HOÀNG ĐẾ – trong hình chúng ta thấy một người đàn ông đứng tuổi, râu dài đầu đội mũ hoàng đế, tay phải cầm vương trượng, trên vương trượng cũng có quả địa cầu và thập tự giá. Người đàn ông này chính là Hoàng đế.
Hoàng đế không ngự trị trong ngai vàng mà tựa lưng vào đó. Nhìn nghiêng ở phía trái, chúng ta thấy Hoàng đế có vẻ suy tư, hoặc đang tập trung ý nghĩ. Thái độ của Hoàng đế dường như thụ động nhiều hơn chủ động. Tuy nhiên Hoàng đế đã sẵn sàng đứng lên, một chân đã bỏ xuống đất có vẻ như muốn bước tới. Như vậy chứng tỏ Hoàng đế sắp sửa hành động sau khi đã suy nghĩ chín chắn.
Số 4 là con số của thực hiện vật chất ăn nhịp với sự quân bình ý chí.
Trong đại cẩm nang III Hoàng hậu ngự trên ngai vàng giữa không khí Đại Cẩm Nang IV này Hoàng đế để chân chân trên quả địa cầu để chứng tỏ uy quyền tột đỉnh Hoàng đế mặc lông bào màu xanh tượng trưng thần tính và choàng chiếc áo màu đỏ màu của vật chất. Ở đây chim đại bàng nằm dưới chân Hoàng đế để biểu hiện của ý chí được chỉ huy bằng trí thông minh.
Hoàng đế tiêu biểu quyền uy tột đỉnh nhưng chỉ trong thời gian nào đó.
Lá bài IV là lá bài có lợi cho người xem quẻ vì sẽ tìm được người giúp đỡ, quý nhân hỗ trợ trong việc thực hiện ước vọng, tuy nhiên hy vọng thành công rất yếu ớt có thể vì người xem quẻ thiếu ý chí hoặc thiếu nhẫn nại.
Đại Cẩm Nang V – Mộc Tinh – Mộc tinh là vị thần chưởng quản tất cả các cẩm nang trong Tarot. Tay phải và tay trái đều cầm thập tử giá chứa đựng sấm sét. Tay phải hạ xuống, tay trái đưa lên, mộ thập tự giá đều có 3 nhánh biểu hiện uy quyền của Mộc tinh đối với 3 thế giới: vật chất, tinh thần và linh hồn.
Mộc tinh đầu đội vương miện, thứ vương miện của Ái nữ Thổ tinh, tiểu biểu trí hiểu biết, trục giác và tâm linh.
Mộc tinh khỏa thân vấn bàng mảnh lụa mặt đỏ tượng trưng uy quyền vật chất một mặt xanh tượng trưng uy quyền thiêng liêng.
Chân Mộc tinh đạp lên đại bàng sà 2 cánh, một cánh là lý trí, một cánh là ý chí, có nghĩa một bên là sự tốt một bên là sự xấu, 2 cá tính người đều được Mộc tinh chế ngự.
Số 5 là sự kết hợp của tinh thần và vật chất (2+3).
Lá bài Mộc tinh là lá bài lượng lự giữa 2 ngã đường: tốt xấu. Có nghĩa tương lai của người xem quẻ sẽ tùy thuộc ở sự sai khiến của ý chí hay lý trí. Điều cần thiết là nên im lặng, kiên nhẫn và cẩn thận trong mọi hành động để gặt hái thành công sau cùng.
Lá bài Mộc tinh ngược đầu được xem lá xấu nhất vì tinh thần sẽ bị vật chất chi phối. Sự ham muốn làm mờ lương tri, người sẽ lăn xả vào tội lỗi vì khát vọng vật chất.
Đại Cẩm Nang VI – Thần Ái Tình hay người đa tình được diễn tả qua Đại Cẩm Nang VI. Chính giữa là một thanh niên đang đứng. Thanh niên mặc áo sọc nhiều màu viền đỏ (màu của vật chất). Tóc hoe óng ánh tiêu biểu trí thông minh ngự trị trên môi trường vật chất.
Thanh niên đứng giữa 2 thiếu nữ ở hai bên cố sức lôi cuốn thanh niên về mình. Trên đầu thanh niên là một Thiên thần nhỏ đang sẵn sàng lao mũi tên nhiều màu vào thiếu nữ bên trái có vẻ như muốn chọn thiếu nữ này làm vai chính.
Đúng như tên của nó, Cẩm nang Người Đa Tình thủ vai trò chính yếu về ái tình. Ái tình muôn mặt chứng tỏ bằng màu sắc lòe loẹt của mũi tên: màu đỏ phát huy vật chất, màu vàng tinh thần, màu xanh tâm linh.
Thanh niên đứng giữa ngã ba đường định mệnh trong 3 phải chọn một, phải biết phân biệt lợi hại, tốt xấu.
Hai thiếu nữ vô cùng hấp dẫn với màu sắc của áo, tóc. Một tiêu biểu cho sự cao thượng tức tinh thần. Một tiêu biểu cho xác thịt, tức vật chất.
Tất cả những ý nghĩa trên đều bao gồm trong một số 6, nghĩa là 6 sắc thái lôi cuốn một cách mãnh liệt: quyến rũ, nhịp nhàng, cân nhắc, chọn lọc lao lực và tự do.
Trên thực tế với nam phái, với tật xấu có sức thu hút vô cùng sắc bén và áp đảo một cách dễ dàng tính tốt.
Cho nên nếu gặp Đại Cẩm Nang VI này người xem quẻ nên ý thưc một cách chính xác là trước mặt mình đang có bao nhiêu chướng ngại đang chực chờ ngăn cách con đường hạnh phúc. Tất cả các thói xấu đều ve vãn bay lượn quanh mình, chỉ một giây thiếu cân nhắc là sa vào vũng lầy.
Đại Cẩm Nang VII – Đại Hùng Tinh hay Thần Chiến Thắng được đề cử vào Đại Cẩm Nang 7. Chúng ta thấy trên chiến xa 2 ngựa kéo có một người đàn ông đứng. Người đàn ông này đầu đội vòng chiến thắng mình mặc áo giáp màu xanh, tay phải cầm trượng lệnh, tay trái giữ cương 2 ngựa.
Hai ngựa kéo chiến xa, một con màu đỏ tượng trưng vật chất, một con màu xanh tiêu biểu tinh thần.
Chiến xa hình chiếc thùng vuông biểu hiện sức mạnh vật chất và khả năng tiến thủ vượt bực.
Vòng chiến thắng bằng vàng tượng trưng quyền uy tinh thần, áo giáp màu xanh ngầm nói lên ý nghĩa của cuộc chiến đầu giữa tinh thần và vật chất, giữa cuộc vật lộn mà xung quanh toàn là khát vọng, là nhục dục, đầy rẫy vật chất, nếu tinh thần yếu kém sẽ không khỏi bị cuốn đi mất xác. Áo giáp 3 từng biểu hiện vật chất, tinh thần và tâm linh.
Trên 2 vai người đàn ông có 2 chiếc mặt nạ đỏ viền vàng, tiêu biểu cho quá khứ và hiện tại.
Đại Cẩm Nang 7 là cẩm nang nói lên ý nghĩa chiến thắng trên đời chỉ dành cho người nào có tinh thần cao cả, nghĩa là chỉ có ánh sáng mới soi tỏ được những bí mật trên đời.
Nếu chúng ta bẻ gãy được những chướng ngại, hạ được địch thủ và thực hiện được ước vọng, chỉ khi nào chúng ta can đảm chiến thắng trận giặc lương tâm mà không xao lãng nhiệm vụ.
Số 7 là con số kết hợp 2 số 3 và số 4 (3+4) tiêu biểu tinh thần thiêng liêng lúc nào cũng bao trùm vũ trụ.
Đại Cẩm Nang VIII – Thần Công Lý được tượng trưng bằng một thiếu phụ ngồi ngay thẳng, trông về phía trước, không thấy chân. Thiếu phụ ngồi trên một chiếc ghế bành màu vàng to tướng.
Tay phải cầm đốc kiếm đưa mũi lên trời.
Tay trái cầm chiếc cân màu vàng.
Kiếm đứng chứng tỏ sự chính trực và phân minh của công lý mà màu vàng là tượng trưng cho sự thông minh sáng suốt lúc nào cũng cân nhắc và dô lường một cách công bằng.
Đại Cẩm Nang VIII cho chúng ta ý niệm về tương lại sự cân phân giữa điều tốt và điều xấu. Lúc nào cũng phải trọng tinh thần sự thật và công lý vĩnh cửu nhưng phải đề phòng những nguy hiểm đầy rẫy của cảm bẫy.
Số 8 là con số của công lý và công bằng.
Đại Cẩm Nang IX – Thần Khổ Hạnh – bên cạnh công lý và công bằng, có chân lý. Phỉa khổ hạnh tìm chân lý.
Chân lý được tượng trưng bằng một ông lão mặc áo tơi xanh lót vàng, mũ đỏ đeo sau cổ. Ông lão chống gậy, tay phải cầm chiếc đèn lồng nửa đỏ nửa vàng đưa lên và che khuất một phần vào tay áo thật rộng. Cử chỉ như đang đi tìm thứ ánh sáng mà ông theo đuổi và chỉ riêng ông mới có thể khám phá đượ thứ ánh sáng ấy. đó là ánh sáng chân lý.
Ông lão tiến tời từng bước, im lặng và hết sức cẩn thận y như làm gương mẫu cho mọi người cùng thấy là trên quãng đường dài của cuộc đời lúc nào cũng cần sự suy ngẫm và dè dặt.
Đại Cẩm Nang IX gợi cho chúng ta nhớ sự cẩn thận, dè dặt dù trong những việc rất nhỏ nhặt. Nếu chúng ta nhờ câu: lời nói là tiền bạc, thì sự im lặng là vàng. Đừng bao giờ quên ngờ vực và cũng đừng bao giờ đặt tin cậy vào ai trước khi chúng ta suy nghĩ thật chín chắn.
Đại Cẩm Nang X – Bánh xe vận mạng chiếm con số 10 trong 22 đại cẩm nang.
Số 10 gồm sô 1 là sự tập trung ý chí, khả năng và số 0 là con số của sự tiến hóa.
Với nghĩa thông thường của nó, bánh xe này là sự thăng trầm của loài người, là cuộc đời trước sự dao động, cao và thấp của nó.
Với ý nghĩa sâu sắc được diễn tả bằng hình ảnh, bánh xe màu vàng đặt chắc chắn trên mặt đất, trên chốt bánh xe có con vật hình dung cổ quái thản nhiên như hình cuộc vần xoay liên tục, hết thịnh rồi suy, hết suy rồi thịnh mà triết lý nhà Phật thường đề cập.
Ở một phía, chúng ta thấy con quái vật mặt khỉ chúi đầu xuống, theo chiều lăn của bánh xe, trong lúc đó ở phía bên kia một con chó, đầu ngước lên, cố sức leo lên.
Con vật hình dung cổ quái lông xanh, cánh đỏ, đội vòng hòa vàng ngồi im lìm một chỗ tượng trưng định mạng hết sức huyền bí mà loài người không thể đoán được hoặc ngừa được.
Hai con vật kia tiêu biểu cho 2 hình thức thuần tâm linh mà trí thông minh không theo kịp. Hình thức thứ hai là hình hình khai mào cho những tia sáng đầu tiên của trí thức.
Là bài Vận Mạnh là là bài báo cho người xem quẻ một sự lên hương về mọi mặt, nhất là mặt tiền bạc, và cũng báo cho người xem quẻ một cuộc xáo trộn địa vị thật bất ngờ, sự xáo trộn này khả quan hay bi quan đều tùy theo ý nghĩa của những là bài kế cận.
Đại Cẩm Nang XI – Thần Công Lực được tượng trưng bằng một thiếu nữ đội chiếc nón kỳ lại vành có hình số 8 y hệt như chiếc nón của vị phán quan đội (đại cẩm nang I).
Thiếu nữ dùng 2 tay banh miệng một con sư tử lông vàng rất dễ dàng như bỡn, tiêu biểu sự phô trương sức mạnh tin thần ở khắp vũ trụ, sự phô trương này luôn luôn chiến đấu không ngừng. Tuy hiên sự chiến đấu này phải được thực hiện một cách êm thắm, không bạo động.
Sức mạnh vừa nói là nội tâm, nội lực thực hiện bằng sự cố gắng và ý chí kiến tạo.
Số 11 là sự hợp nhất của số 10 và số 1 (10+1) mang ý nghĩa mở đầu cho một chu kỳ và cũng là tiêu biểu của sự chiến đấu và sức làm việc.
Là đại cẩm nang II là lá bài nói lên ý chí tiến thủ, tiến thủ với tất cả kiên nhẫn để vượt trở ngại vì trở ngại luôn luôn là loài ác quỷ theo đuổi.
Muốn thành công, người xem quẻ cần tin tưởng rằng mình sẽ thành công, muốn trở thành mạnh phải im lặng đánh đổ mọi ý nghĩ đen tối trong tâm hồn, mọi hèn yếu trong lòng và phải kiên nhẫn xem phận sự là điều kiện tất thắng mới có thể mạnh được.
Đại Cẩm Nang XII – Thần Quyên Sinh hay Người treo cổ được tượng trưng bằng một người đàn ông bị treo ngược trên chiếc giàn gác ngang 2 cây đã chặt hết nhánh còn lại những chìa. Mỗi cây đếm được 6 nhánh.
Một chân bị treo, một chân co lại, đầu chúc xuống, hai tay bị trói ra sau lưng làm thành một hình tam giác mà góc nhánh là chiếc đầu.
Đây là hình thức của mộ cái chết bất ngờ, có thể do tai nạn, hoặc một sự đền tội bằng hình thức xử giao sau khi đã thú nhận hay bị công lý khám phá. Tuy nhiên vẫn có 2 khía cạnh trong lá bài này vì, như chúng ta thấy, người bị treo chỉ bị treo có 1 chân, chân kia còn được thong thả, có thể dùng để giải thoát chân nọ.
Đại Cẩm Nang 12 là lá bài báo trước cho người xem quẻ sẽ có những hình phạt về tinh thần đến dày xéo lương tâm mình hoặc có sự lừa dối, gạt gẫm, thất vọng, hy sinh.
Đại Cẩm Nang XIII – Tử Thần hay Thần lưỡi hái được tượng trưng bằng bộ xương người cầm chiếc lưỡi hái màu đỏ đang phát trên cánh đồng đen thẳm toàn những mảnh thân người còn tươi, nào tay, chân, đầu trong số có chiếc đầu đội vòng hòa.
Con số 13 là con số của chết chóc, của phá hoại mà bộ xương tượng trưng sự bi đát sẽ bủa lên tất cả mọi người không phân biệt sang hèn. Chiếc đầu lâu đội vòng hoa chứng tỏ người trong hàng ngũ danh gia vọng tộc. Những tay, chân rải rác khắp nơi trong cánh đồng màu đen là sự tuần hòan của nhân loại, hết sinh rồi tử, tử xong lại sinh.
Đại Cẩm Nang 13 là lá bài đen nhất trong các lá bài. Nó có một ý nghĩa thâm thúy cho người xem quẻ như thế này: hãy cố gắng nâng cao tinh thần trên quả đất này, bằng không tất cả hy vọng cũng như khát vọng đều bị phát đi như cách đồng đen bị phát. Ngoài ra lá bài này còn báo trước cho người xem quẻ sẽ có chết chóc hoặc phá sản hoặc tiêu tan địa vị, tủy theo những là bài kèm.
Đại Cẩm Nang XIV – Thần Tiết Độ được tượng trưng bằng một thiếu nữ tóc xanh mặc áo nửa đỏ tượng trưng vật chất, nửa xanh tượng trưng tinh thần. Thiếu nữ có 2 cánh như một thiên thần đang cầm trên một tay chiếc bình màu xanh rót sang bên tay kia chiếc bình màu đỏ. Chất trong bình là nhựa sống của cuộc đời tượng trưng sự tuần hoàn liên tục của những ý nghĩ và giải pháp đáp ứng cho những ý nghĩ ấy.
Đại Cẩm Nang 14 là lá bài kiên nhẫn tiết chế trong mọi hoàn cảnh, mọi trường hợp cần tư vấn khả năng mình, vật chất cũng như tinh thần. Tự vấn không có nghĩa lùi bước trước mọi trở ngại mà để làm cho những trở ngại ấy giảm đi lần hồi như giọt nước làm mòn phiến đá.
Sự im lặng, suy nghĩ, thẳng thắn và kiên nhẫn sẽ đem lại thắng lợi cho người xem quẻ, sẽ đưa người xem quẻ lên một đại vị cao hơn đáp ứng ước vọng đang nảy nở trong lòng.
Đại Cẩm Nang XV – Ác Quỷ là hung tin mang lại mọi sự xấu làm ngăn trở tất cả các sự cố gắng của người xem quẻ. Người sẽ bị cám dỗ bằng mọi hình thức khát vọng vật chất, đến dục vọng cùng tột, nếu không lối thoát bằng khả năng tinh thần, sẽ chìm trong vũng lầy, càng cố nhoi lên càng bị lún sâu.
Trong hình chúng ta thấy ác quỷ đang ngự trên đài màu đỏ. Bên dưới là 2 tội nhân bị xiềng cổ một nam, một nữ, cả hai dều khỏa thân, tượng trưng tất cả tội lỗi do dục vọng, khát vọng gây nên.
Đại Cẩm Nang 15 báo trước cho người xem quẻ sẽ có những bất ngờ làm gẫy đổ sự kiên nhẫn của mình, cũng như những bất hạnh sẽ đến phá hoại những kế hoạch, những dự tính huy hoàng khát vọng cũng như dục vọng đang ám ảnh mình trong hiện tại.
Số 15 là con số kết hợp 11 (lực lượng) + 1 (vật chất) có nghĩa là tất cả các sức lực sẵn có của mình đều dồn về những khát vọng vật chất những dục vọng điên cường.
Đại Cẩm Nang XVI – Thiên Cung được tượng trưng bằng một chiếc tháp cổ xưa bị sét đánh. Chiếc tháp có cửa sổ màu xanh, những lỗ súng màu vàng. Lửa vàng, và đỏ từ trên trời bay xuống đốt chiếc tháp. Trong lúc ấy có 2 người bị xô từ trên tháp xuống. Mỗi người khi rơi tới đất liền dùng tay chống đất có vẻ như nhờ khí đất phục hồi nên trỗi dậy, người kia thì buông xuôi phó mặc định mệnh nên bị rơi nặng.
Hình ảnh trong cẩm nang muốn chứng tỏ cho người xem quẻ thấy rằng con người chỉ có một thế lực giới hạn và rất dễ tiêu tan, nên không thể trù định một việc gì gọi là vĩnh viễn, chỉ kiến tạo, xây dựng lại những gì sụp đổ mà thôi.
Số 16 là con số 10 + 6 có nghĩa là rắc rối, khó khăn, thoái hoa, tiến bộ, biến chuyển, tiến triển, lên xuống, làm lại … luẩn quẩn không hơn không kém.
Đại Cẩm Nang 16 tiêu biểu cho sự mất mát, thua lỗ, thất bại do tính tự cao, thiếu kiên nhẫn và vô tình của mình. Bắt được cẩm nang này người xem quẻ kể như sẽ sụp đổ tất cả địa vị cũng như sự nghiệp.
Đại Cẩm Nang XVII – Tinh Tú được tượng trưng bằng một thiếu nữ lõa thể, tóc xanh đang quỳ bên bờ suối cùng mành xanh. Thiếu nữ múc nước vào 2 chiếc bình đỏ rồi trút xuống đất. Bên thiếu nữ, trên một cành cây có con chim đang đậu, trong lúc đó trên vòm trời hiện lên một ngôi sao to 8 cánh vàng đỏ lẫn lộn. Ngôi sao này được 7 vị tinh tú khác, nhỏ hơn che chở.
Số 17 là số (10 + 7) 10 là chu kỳ trọn vẹn, 7 là sự chiến thắng, hào quang sáng chói.
Đại Cẩm Nang 17 là lá bài hy vọng, dù sau mọi đổ vỡ đến phủi tay cũng có cơ hội phục hồi. Là lá bài hạnh phúc cho người xem quẻ, được lá bài này nên hy vọng vào ngày mai tươi sáng, dù hôm nay đang đứng giữa tình trạng nan giải.
Đại Cẩm Nang XVIII – Thần Thái Âm được diễn tả bằng một mặt trăng, trong mặt trăng có hình đầu người nhìn nghiêng. Những tia của mặt trăng đủ màu đỏ, xanh, trắng soi sáng một đầm lầy trong ấy có con tôm đang bò (con tôm là tượng trưng của Sao Giải trong nhị thập bát tú).
Trong lúc ấy ở tận chân trời nhô lên 2 lâu đàu màu vàng. Dưới lâu đài có một con sói và một con chó tranh nhau tru tréo lên làm cho con tôm khiếp đảm.
Hình ảnh tiêu biểu cho sự yên ổn giải tạo, được bao bọc bằng đủ hình thức nguy hiểm đang chực chờ bên cjanh.
Số 18 là sự kết hợp của 2 số (10+8) 10 là chu kỳ trọn vẹn, 8 là hoạt động không hy vọng.
Đại Cẩm Nang 18 báo cho người xin quẻ biết chung quanh là cuộc vây hãm đưa đẩy đến mọi thất bại, nhưng người trong cuộc không bao giờ hiểu biết.
Con sói là tượng trưng của những ý nghĩ thù hằn chống đối, phản phúc đang nhe răng chờ xé xác người trong cuộc.
Con chó là tượng trưng của tinh thần thiểu não uể oải lười biếng thản nhiên qua ngang sự sụp đổ của người trong cuộc không chút thương hại.
Người xem quẻ bắt được lá bài này nên đề phòng, quay lại sau lưng nến còn kịp lúc, để quan sát, đắn đo và hành đọng một cách dè dặt, họa chăng tìm được lối thoát sau cùng.
Đại Cẩm Nang XIX – Thần Thái Dương – sau ban đêm, đến ban ngày. Hết âm u tăm tối đến lúc ánh sáng mặt trời soi tỏ. Mặt trời hay Thần Thái Dương trong hình được tượng trưng bằng một đầu người với những tia sáng rực rỡ muôn màu chói lọi.
Dưới những tia sáng ấy là một bức tường màu vàng có 2 người đang dìu nhau, cả 2 đều khỏa thân và đều đóng bằng 2 chiếc khố bằng vòng hoa. Người bên trái tượng trưng thụ động, người bên phải tượng trưng hoạt động.
Từ mặt trời rơi xuống muôn ngàn giọt nước mặt, chúng ta để ý những giọt nước mắt này lại rơi ngược, nghĩa là đầu nhọn ở phía dưới. Đó là tượng trưng của mái huyền vi, đem đến hạnh phúc yên lành cho 2 qủa tim và sưởi ấm cả 2 đang có vẻ tương yêu nhau vô cùng.
Số 19 là sự kết hợp của 2 số 10 là chu kỳ trọn vẹ và 9 là khả năng tiến hóa. Số 19 có nghĩa là hoa mắt hạnh phúc.
Đại cẩm nang 19 báo cho người xem quẻ biết trước sẽ hoàn toàn hạnh phúc. Không một kẻ nào có thể pháo hoại nổi hạnh phúc ấy nếu biết gìn giữ nó trong phạm vi gia đình và trong phạm vi của cõi lòng.
Đây là lá bài tốt nhất về hôn nhân đầy rẫy hạnh phúc.
Đại Cẩm Nang XX – Thần Phán Xét được tượng trưng bằng một thiên thần đang thổi loa từ trên cao vời vợi xuống một nắm mồ.
Trong nắm mồ này chui ra 3 người, một đàn ông, một đàn bà và một đứa trẻ, cả 3 đều có mái tóc xanh.
Số 20 là sự kết hợp của 2 số 10, tức là 2 chu kỳ nguyên vẹn, 1 chu kỳ cá nhân, 2 chu kỳ vũ trụ cải hóa lẫn nhau từ lúc khởi thủy.
Ba nhân vật trong hình tượng trưng nhân loại. Thiên thần tượng trưng linh hồn. Nhân loại phải có linh hồn ngay từ lúc sơ sinh để theo đuổi đoạn đường dài suốt cuộc sống. Thiếu linh hồn, nhân loại sẽ phải trở lại từ sơ khởi.
Nấm mồ màu xanh lá cây chứng tỏ ở đây sự chết chóc không có nghĩa mất tất cả, mà có nghĩa là chết để sinh trưởng cái mới.
Đại Cẩm Nang 20 nói nhỏ với người xem quẻ là đừng mơ mộng triền miêng trong tính lười biếng, hoặc tìm quên lẵng mà ngược lại người đang có một sứ mạng, phải thực hiện. sức mạng ấy là định mệnh, phải sẵn sàng chờ đóng định mệnh. Lá bài 20 này có nghĩa là sắp sửa lên hương bất ngờ nhờ định mệnh đưa đẩy.
Đại Cẩm Nang XXI – Càn Khôn là một hình thức phức tạp. Chúng ta thấy trong hình một vòng hoa bằng vàng, chính giữa là một thiếu nữ khỏa thân chỉ choàng bằng mảnh lụa mỏng, sắp nhảy múa, tiêu biểu cho sự hoạt động.
Thiếu nữ cầm ở mỗi tay một chiếc đũa tượng trưng quyền năng của mình. Dáng điệu y hệt như vị phán quan trong đại cẩm nang I.
Ở mỗi góc vòng hoa có một vật tượng trưng. Góc trên phía phải một con phượng hoàng tượng trưng sự không ngoan tuyệt đỉnh, có nghĩa ý chí áp đảo dục vọng. Góc trái cũng ở phía trên một thiên thần tượng trưng tâm linh của người. Góc trái phía dưới một con bò mộng tượng trưng sức mạnh, khả năng vật chất. Góc phải phía dưới một con sư tử tượng trưng sức mạnh tinh thần.
Đại Cẩm Nang 21 là lá bài đẹp nhât về mọi mặt: tình tiền, sự nghiệp, danh vọng. Tất cả đều dồn về cho người xem quẻ. Mọi chướng ngại đều tan biến trước sự thành công hoàn toàn.
Đại Cẩm Nang XXII – Thần Vô Vọng được tượng trưng bằng một người mù vai gánh hành lý trĩu nặng, tay cầm gậy chân bước tới một cảnh thản nhiên không hề quay lại vì sau lưng một con chso đang chồm lên đớp vào mông. Người mù không cần biết đó là loài chó hay loài vật gì đã gây thương tích cho mình. Chứng tỏ người đang tuyệt vọng đến mức tột cùng dù bị thương tích cũng không biết đó là sự đau đớn.
Đại Cẩm Nang 22 là lá bài phá sản. Tất cả mọi trở ngại, cảm bẫy, phản phúc, lường gạt, xảo trá đều bao lấy người xem quẻ. Hãy thành tâm khẩn nguyện với đấng thiêng liêng để được thương xót.
3 – Ý nghĩa những tiểu cẩm nang trong bói bài Tarot.
Như đã nói ở phần trên, các tiểu cẩm bang trong quẻ Tarot gồm 56 lá nhưng khi biến chuyển sang bài cao, 56 lá này được đơn giản hóa còn 52 vì trong lúc nghiên cứu về giá trị, những nhà bốc bói sành về khoa này đều đồng ý giữa những lá thiết kỵ và những lá bồi, giá trị được xem là tương đương nên những là thiết kỵ được loại bớt, chỉ còn những lá bồi.
Vì lẽ trên đây, bộ bài cào còn lại thiệt thọ 52 lá và giá trị tuy có lệch lạc chút ít vì sự biến thể Tarot qua bài Cào, nhưng căn bản nguyên thủy vẫn còn.
Cho nên khi dàn quẻ, có thể không cần đến những lá Tarot chính tông mà chỉ dùng những lá bài cào thay vào vẫn nguyên vẹn giá trị cũng như sự linh ứng.
Để có một ý thức xác đáng về biến thể này, chúng ta thử tách rời việc sử dụng làm 2 quan niệm:
1 – Quan niệm dùng Tarot nguyên thủy.
2 – Quan niệm dùng bài cào thay Tarot
– Về quan niệm thứ nhất vì lẽ trên thị trường thương mại, không thể nào tìm được một bộ Tarot, nên khi sử dụng chúng ta sẽ dùng các bài cào (52 lá) thay vào cho Tarot. Với 4 lá thiết kỵ không có trong 52 lá bài cào, chugns ta sẽ dùng giấy cứng, cắt đùng theo khuôn khổ lá bài và viết chữ vào đó như: Thiết kỵ gậy, Thiết kỵ ché, Thiệt kỵ kiếm, Thiết kỵ tiền. Viết xong, chúng ta trộn 52 lá bài cào và sử dụng trọn 56 lá y như 56 lá Tarot.
Hơn nữa, để khỏi rối trí khi sử dụng bài cào thay Tarot, trong phần giải thích về giá trị các lá Tarot từ già đến ách … chúng ta sẽ đối chiếu 2 loại Tarot và bài cào và thuộc nằm lòng những lá ấy.
Việc này không khó khăn gì cả, vì các lá Tarot cũng được gọi như các lá bài cào, nghĩa là cũng: già, đầm, bồi, mười chín, tám, bảy, sáu, năm, bốn, ba, hai và ách.
Chỉ có một đặc điểm là chúng ta phải ghi nhớ sự tương đương giá trị của các lá Tarot khi biến thể thành bài cào.
Biến thể ấy như sau:
Gậy = Rô = Sự nghiệp
Ché = Cơ = Ái tình
Kiếm = Bích = Tai họa
Tiền = Chuồn = Tiền tài
Thuộc nằm lòng những biến thể ấy để khi sử dụng bài cào thay Tarot khi thấy những lá: Rô, Cơ, Bích, Chuồn, chúng ta không xem đó là những lá Rô, Cơ, Bích, Chuồn mà xem là những lá: Gậy Ché Kiếm Tiền. Dĩ nhiên chúng ta vẫn gọi những lá ấy bằng giá trị của nó là: lá sự nghiệp (lá gậy), lá Ái tình (lá Ché), lá Tai họa (lá Kiếm) lá Tiền tài (lá Tiền).
– Về quan niệm thứ hai, chúng ta chỉ áp dụng một cách đơn giản những lá bài cáo và cũng thuộc nằm lòng như trên để lúc sử dụng khỏi rối trí.
Sau đây là giá trị và hình thức các lá tiểu cẩm nang.
A – Khu vực Sự nghiệp trong bói bài Tarot
Những lá gậy (tương đương Rô)
Già Gậy tương đương Già Rô
Già Gậy tượng trưng một người đàn ông đứng tuổi có nước da ngâm hoặc đen rất xa lạ nhưng luôn luôn có ý giúp đỡ, bảo bọc.
Đứng – Già gậy là lá bài nhắc nhở người xem quẻ nên tìm một người đỡ đầu có thế lực. Việc này có thể thực hiện nếu có thiện chí và thành tâm. Người đỡ đầu sẽ giúp đỡ về mọi mặt cho mình bất cứ ở trường hợp hay hoàn cảnh nào.
Ngược đầu – Già gậy ngược đầu là có trở ngại hoặc chậm trễ trong ước muốn tìm người đỡ đầu của mình. Ngoài ra còn có thể gặp những sự chống đối quyết liệt gây khó khăn cho mình.
Đầm gậy tương đương Đầm Rô
Đầm gậy tiêu biểu người đàn bà có thế lực, giàu sang tột bực. Người đàn bà này có nước ga ngăm hoặc đen.
Đứng – Đầm gậy đứng sẽ là nữ quái nhân trong tương lại của người xem quẻ. Nếu người xem quẻ khéo léo và kiên nhẫn sẽ gặp được và nhờ người đàn bà ấy mà mình trở nên có thế lực.
Ngược đầu – Đầm Gậy ngược đầu là cãi vã, quấy rầy, ngăn cách, trở ngại … do người đàn bà có nước da trắng mang lại. Nếu những lá bài kèm theo đều tốt, lời hứa hẹn của người đàn bà này chỉ là thứ hứa hẹn suông.
Bồi Gậy tương đương Bồi Rô
Bồi Gậy tiêu biểu một thanh niên xa lạ mang tin đến, hoặc mang niềm vui lại cho mình, hoặc một quân nhân, một cánh nhạn kết thành hôn nhân.
Đứng – Bồi Gậy đứng là lá bài tình ái tuyệt đẹp, cũng là lá bài tao ngộ bất ngờ.
Ngược đầu – Bồi Gậy ngược đầu là lá bài phá sản nếu người xem quẻ vẫn còn đeo đuổi ước vọng. Nếu phòng xa nếu muốn tránh chia ly, gãy đổ, mất địa vị.
Mười Gậy tương đương mười Rô
Mười Gậy tượng trưng sự thành công bằng phương tiện xê dịch, hoặc làm nên sự nghiệp ở một nơi xa lạ.
Đứng – Mười Gậy đứng báo trước cho người xem quẻ sẽ có đi xa nhiều lợi, hoặc thành công, trở thành yếu nhân, hoặc nổi tiếng trong khu vực nghệ thuật hay khoa học …
Ngược đầu – Mười gậy ngược đầu sẽ có ý nghĩa trái ngược: du lịch hoài công tốn của, mọi dự tính đều bất thành.
Chín Gậy tương đương (Chín Rô)
Chín Gậy báo trước nhiều khó khăn có thể xảy ra do sự chần chờ hay bất cẩn của mình.
Đứng – Chín Gậy đứng tiêu biểu sự cố gắng không ngừng, dày công, nhiều khôn khéo, đừng quá tin cậy vào người khác, nếu muốn đạt được thành công và giữ được sự thành công ấy mãi mãi.
Ngược đầu – Chín gậy ngược đầu là ngưng trệ, gãy đổ, trở ngại trong bất cứ dự tính nào: tiền tài, sự nghiệp, hôn nhân, địa vị.
Tám Gậy tương đương (Tám Rô)
Tám Gậy tiêu biểu sự hoạt động nhỏ, hoặc xê dịch không đáng kể nhưng rất cần không thể từ chối, tuy có thể đoán trước được sự xê dịch này rất vất cả nhưng không mang lại kết quả cụ thể nào.
Đứng – Tám Gậy đứng báo trước cho người xem quẻ se có vài trường hợp chống chõi, tranh đấu, và xê dịch nếu không muốn bị quấy rầu. Tuy nhiên nếu cuộ xê dịch này mà là cuộc xê dịch về chuyện lòng thì chắc chắn sẽ có kết quả.
Ngược đầu – Tám Gậy ngược đầu tiêu biểu chuyện não lòng, rắc rối có thể đưa đến tranh tụng, mất mát, gián đoạn trong cong việc, gãy đổ trong hôn nhân … Nguyên do vì lời thị phi, gièm xiễm, nhất là do sự do dự của mình.
Bảy Gậy tương đương Bảy Rô
Bảy Gậy tiêu biểu cho ý chí sắc đá giữa mọi phong ba.
Đứng – Bảy Gậy đứng báo người xem quẻ có đủ mọi phương tiện trong tay để tiến đến sự thành công. Tuy nhiên trước viễn tượng thành công đó, người xem quẻ bị bao vây bằng đủ mọi trở lực; gièm pha, chống đối, chướng ngại và đòi hỏi mọi khéo léo để vượt qua.
Ngược đầu – Bảy Gậy ngược đầu tiêu biểu sự sa sút trong công việc, trong cơ qua do phản bội, chống đối làm gãy đổ mọi dự tính, mọi thực hiện.
Sáu Gậy tương đương (Sáu Rô)
Sáu Gậy là lá bài mang lại mối nnguy cơ cho người xem quẻ, ngay trong gia đình.
Đứng – Sáu Gậy đứng tiêu biểu những sự hiểu lầm trong gia đình, giữa người thân, hoặc bạn thân, người cộng tác … gây sụp đổ nửa chừng khi thành công vừa thấy xuất hiện.
Ngược đầu – Sáu Gậy ngược đầu sẽ lôi cuốn những sự xáo trộn nghiên trọng trên mọi phương diện, trong mọi cố gắng.
Năm Gậy tương đương (Năm Rô)
Năm Gậy tiêu biểu cho viễn tượng của một sự thành công vô cùng rực rỡ về tiền bạc. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi kẻ toan thọc gậy vào bánh xe.
Đứng – Năm Gậy đứng là lá bài tranh đua ráo riết để tiến đến thành công và thành công chắc chắn nếu người xem quẻ hiểu mình biết người, đừng tự phụ, đừng giận cùng và đối phó lại mọi hành động bằng sự tinh khôn của trí tuệ.
Ngược đầu – Năm Gậy ngược đầu là một tràng dài trở ngại, ưu phiền, chỉ còn nước cố gắng tiết giảm được phần nào hay phần nấy.
Bốn Gậy tương đương Bốn Rô
Bốn Gậy tượng trưng sự xây dựng, củng cố, tạo lập trong sự nghiệp, địa vị và giữ vững sự nghiệp hay địa vị ấy.
Đứng – Bốn gậy đứng là lá bài thành công thực hiện theo ước vọng. Lá bài này cũng nổi lên sự giao thiệp thắng lợi về tình cảm, cũng như về công việc, mọi mong ước sẽ đạt thành, địa vị cũng được củng cố.
Ngược đầu – Bốn ngược đầu là lá bài độc nhất trong khu vực sự nghiệp (Gậy Rô) có giá trị tương đối với Bốn gậy đứng.
Ba Gậy tương đương (Ba Rô)
Ba gậy tiêu biểu sự hợp nhất của 3 yếu tố: hoạt động thụ động và ái tình để theo đuổi mục đích thực hiện với mọi hy vọng.
Đứng – Ba gậy đứng báo hiệu sự khởi đầu của thành công trong xí nghiệp đúng theo chương trình hoạch định hoặc một sáng kiến trên đã thành hình. Dĩ nhiên những công trình trên đây luôn đòi hỏi nhiều cố gắng, can đảm và khôn khéo.
Ngược đầu – Ba Gậy ngược đầu tiêu biểu tình trạng thảnh thơi, an nhàn sau những vất vả khó nhọc và xáo trộn
Hai Gậy tương đương (Hai Rô)
Hai Gậy tượng trưng sự tranh đấu giữa 2 sức mạnh 2 đối thủ đồng tài đồng sức, người thắng phải là người vững vàng tinh thần và được lòng mọi người hơn.
Đứng – Hai gậy đứng báo hiệu những rắc rối, buồn phiền tức giận, chán nản … gần kề. Phải vận dụng tất cả sự kiên nhẫn dẻo dai mới đương đầu nổi với mọi cuộc chống đối, phản phúc.
Ngược đầu – Hai Gậy ngược đầu tiêu biểu cho một hạnh phúc bất ngờ do tình yêu đưa đến. Nhưng cần đề phòng mọi sự ghen tuông có hại.
Ách Gậy tương đương (Ách Rô)
Ách Gậy là lá bài thịnh vượng, thành công về mọi phương diện: tình, tiền, danh vọng, địa vị, sự nghiệp.
Đứng – Ách Gậy đứng tiêu biểu cho uy quyền, ưu thế, thắng lợi nhât là về địa vị danh vọng.
Ngược đầu – Ách gậy ngược đầu báo hiệu sự thất vọng hoàn toàn, sự phá sản không có cơ hội vãn cứu, đưa đẩy đến suy vong hay điên loạn.
Thiết kỵ Gậy
Thiết kỵ Gậy là lá bài được loại ra, 1 trong 4 lá Thiết kỵ có giá trị tương đương với các lá Bồi. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng quẻ Tarot nguyên thủy các lá Thiết kỵ vẫn còn cần dùng.
Thiêt kỵ gậy tiêu biểu cho một thanh niên có nước da ngâm, hoặc người bạn từ xa đến mang lại niềm hy vọng cho người xem quẻ.
Thiết kỵ gậy Ngược đầu là tất cả đổ vỡ đang chực chờ đến mình.
Những lá Ché (tương đương Cơ)
Già Ché tương đương (Già Cơ)
Già ché tượng trưng thế lực, uy quyền, nhân ái chứa đựng trong chiếc ché do một ông lão cầm trên tay.
Đứng – Già Ché đứng tiêu biểu cho tình bạn chân thật, cho lòng nhân ái, vị tha của một người đàn ông có thế lực mà người xem quẻ nên đạt trọn niềm tin. Người đàn ông này có nước da trắng vừa bảo vệ, vừa mang lại cho người thiếu nữ, nếu người xem quẻ là một thiếu nữ, người đàn ông này sẽ mang lại cuộc hôn nhân đẹp và giàu.
Ngược đầu – Già Ché ngược đầu là mọi chướng ngại bất công, bất nghĩa, bất nhân của người có thế lực trút lên người xem quẻ, dù người xem quẻ là nam hay nữ.
Đầm Ché tương đương (Đầm Cơ)
Đầm Ché tượng trưng một người đàn bà đẹp, dễ mến luôn luôn săn sóc người xem quẻ.
Đứng – Đầm Ché đứng hứa hẹn cuộc hôn nhân giàu đầy hạnh phúc, nếu người xem quẻ là một thanh niên chưa vợ. Nếu người xem quẻ là người đàn ông đứng tuổi, mọi sở thích sẽ được thực hiện trong niềm vui.
Ngược đầu – Đầm Ché ngược đầu báo hiệu sự phản trắc trong tình bạn hoặc sự thay lòng trong tình yêu gây nhiều phiền phức cho người xem quẻ.
Bồi Ché tương đương (Bồi Cơ)
Bồi Ché tiêu biểu cho đám mây sắp bao phủ con tim, y hệt hình dáng chiếc khăn choàng đang trùm ngang vai người thanh niên trong hình.
Đứng – Bồ ché đứng tượng trưng một thanh niên có nước da trắng luôn luôn núp dưới bóng tình bạn để quẩy phá, gây trở ngại cho người xem quẻ hoặc mang lại cho người xem quẻ cuộc hôn nhân thiếu hạnh phúc. Tuy nhiên nếu người xem quẻ là một thiếu nữ, hôn nhân sẽ hoàn toàn đẹp.
Ngược đầu – Bồi Ché ngược đầu báo hiệu sự thất bại trong hôn nhân, hoặc sự nguy hiểm vì cám dỗ, phán trắc, dối trá.
Mười Ché tương đương (Mười Cơ)
Mười Ché là lá bài tượng trưng sự thực hiện toàn vẹn niềm hân hoan cho chuyện lòng.
Đứng – Mười Ché đứng tiêu biểu cho một nếp sống được vây quanh bằng mọi thứ tình cảm; tình bạn, tình yêu, tình đầu, tình gia đình … Tất cả đều tươi đẹp và thành tựu nếu là tình đầu.
Ngược đầu – Mười Ché ngược đầu bao hiệu hạnh phúc chỉ trong gang tấc, sẽ theo liền bằng cãi vã, xáo trộn, hiểu lầm và gãy đổ.
Chín Ché tương đương (Chín Cơ)
Chín Ché là lá bài tiêu biểu cho thắng lợi, thành công và hy vọng.
Đứng – Chín Ché đứng báo hiệu mọi hứa hẹn sẽ được thực hiện, nhất là sự hứa hẹn về hôn nhân. Nếu người xem quẻ là thiếu nữ, Chín Ché đòi hỏi it nhiều thận trọng trong việc lựa chọn, nhất là đừng quá dễ tin.
Ngược đầu – Chín Ché ngược đầu tượng trưng sự hiểu lầm nhỏ sẽ được hàn gắn kịp thời.
Tám Ché tương đương (Tám Cơ)
Tám Ché tượng trưng cho sự e ấp không thể thổ lộ trong chuyện lòng.
Đứng – Tám Ché đứng tiêu biểu một thiếu nữ đẹp, thùy mị, dễ mến luôn luôn mơ ước hôn nhân đẹp, với người xem quẻ, nhưng không dám tỏ tình. Nếu người xem quẻ là một thiếu nữ sẽ gặp duyên tinh cờ, hứa hẹn nhiều hạnh phúc.
Ngược đầu – Tám Ché ngược đầu báo trước những chướng ngại trong hôn nhân, những bất hạnh vì chọn lầm, hoặc gãy đổ sau khi thành tựu. Tám Chế ngược đầu cũng tiêu biểu cho một sự thành công tạm bợ, không có ngày mai.
Bảy Ché tương đương (Bảy Cơ)
Bảy Ché tiêu biểu cho nguồn hy vọng đến giữa sự thực hiện để gây thêm tin tưởng cho thắng lợi sau cùng.
Đứng – Bảy Ché đứng báo hiệu một sự hạnh phúc trong im lặng, dè dặt, nghĩa là hạnh phúc hoàn thành sau nhiều tháng tranh đấu vất cả nhưng hạnh phúc sau cùng là hạnh phúc chắc chắn đẹp. Nếu người xem quẻ là một thiếu nữ, sẽ thành hôn với người thanh niên vừa tỏ tình.
Ngược đầu – Bảy Ché ngược đầu tượng trưng sự vụng về, thiếu kiên nhẫn làm gãy đổ mọi dự tính hôn nhân.
Sáu Ché tương đương (Sáu Cơ)
Sáu Ché tượng trưng một quá khứ u buồn, lầm lỗi vì thiếu khôn khéo trong việc lựa chọn, hoặc trong cơn bồng bột nhất thời.
Đứng – Sáu Ché đứng tiêu biểu sự tiêu tan tình cảm sau những sóng gió, hoặc gãy đổ trong tình bạn, trở thành góa bụi trong gia đình, hoặc có ngoại hôn hay bị lôi cuốn trót lỡ sa chân.
Ngược đầu – Sáu Ché ngược đầu báo hiệu mối tình qua đường, tạm bợ, không xây dựng được hạnh phúc, hoặc khôn gthafnh tựu được hôn nhân.
Năm Ché tương đương (Năm Cơ)
Năm Ché tiêu biểu cho sự xáo trộn giữa lúc mọi thực hiện đang tiến hành.
Đứng – Năm Ché đứng báo hiệu có cãi vã, phản bội của bạn bè, hoặc nguy hiểm trong tình yêu vì ganh tị, ghen tuông.
Ngược đầu – Năm Ché ngược đầu tượng trưng sự hối hận vì trót nhẹ dạ. Nếu người xem quẻ là một thiếu nữ sẽ có quà tặng của người yêu.
Bốn Ché tương đương (Bốn Cơ)
Bốn Ché tượng trưng sự vững vàng, sự ổn định trong mọi thực hiện.
Đứng – Bốn Ché báo hiệu sự mừng vui gần kề, hạnh phúc vững vàng trong hôn nhân, hoặc thực hiện, những mơ ước về tình duyên một cách tốt đẹp. Nếu người xung quanh đã có gia đình sẽ sanh con đẹp.
Ngược đầu – Bốn ché ngược đầu là lá bài đầy khó khăn, trở ngại, phẫn uất, quấy rầy, nhất là nên tìm cách tránh những phiền toái có thể nguy hại.
Ba Ché tương đương (Ba Cơ)
Ba Ché tiêu biểu cho nguồn hy vọng về tình cảm.
Đứng – Ba Ché đứng là lá bài hy vọng, thành công, hạnh phúc, tình đầu thực hiện tốt đẹp, mọi mơ ước đều đến lúc thành tựu.
Ngược đầu – Ba Ché ngược đầu đồng nghĩa với Ché đứng.
Hai Ché tương đương (Hai Cơ)
Hai Ché tượng trưng sự trùng hợp, hòa hoãn, thiện cảm trong tình bạn cũng như tình yêu.
Đứng – Hai Ché đứng tiêu biểu cho sự thành tựu, sự hứa hẹn đẹp đẽ trong hôn nhân đầy hạnh phúc.
Ngược đầu – Hai Ché ngược đầu báo hiệu sự đổ vỡ trong hạnh phúc vì ghen tuông, hoặc vì tranh giành.
Ách Ché tương đương (Ách Cơ)
Ách Ché tượng trưng sự đầm ấm trong gia đình, sự hòa nhịp trong yêu đương, sự đồng tâm trong tình bạn.
Đứng – Ách Ché đứng báo hiệu cuộc thăm viếng của người đang chờ, hoặc bức thư tình đang mong đợi, hoặc một tin vui đúng với ước nguyện.
Ngược đầu – Ách Ché ngược đầu tượng trưng mọi nguy hiểm vì quyến rủ, khát vọng làm lu mờ lý trí nên dễ bị lôi cuốn. Tóm lại là mọi bất hạnh có thế xảy ra trong vấn đề tình cảm.
Thiết Kỵ Ché là lá bài thứ 2 được loại ra trong số 4 lá Thiết Kỵ của quẻ Tarot vì có giá trị tương đương với Bồi. Tuy nhiên khi sử dụng quẻ Tarot nguyên thủy, lá Thiết Kỵ Ché vẫn cần dùng.
Thiết Kỵ Ché tượng trưng người thanh niên đẹp trai có nước da trắng có thể là bạn, cũng có thể là nhân tình của người xem quẻ, nếu người xem quẻ là một thiếu nữ, người bạn hay người nhân tình rất tận tụy, Nhưng nếu người xem quẻ là một thanh niên, Thiết Kỵ Ché là lá bài trở ngại, có thể xảy ra đổ máu, hoặc thanh toán vì một người đàn bà.
Thiết Kỵ Ché ngược đầu tiêu biểu cho cuộc hôn nhân chậm trễ, hoặc bị ngăn trở, hoặc chỉ là mối tình qua đường nguy hiểm.
C – Khu vực Tai họa trong bói bài Tarot
Những lá Kiếm (tương đương Bích)
Già Kiếm tương đương (Già Bích)
Già kiếm tiêu biểu cho sự can thiệp bằng võ lực, bằng mọi hình thức táo bạo áp đảo lý trí cũng như lòng tin.
Đứng – Già Kiếm đứng tượng trưng một người đàn ông dữ ham gây hấn, vũ phu, ích kỷ, một người bạn xấu, một người chồng lỗ mãng.
Ngược đầu – Gìa Kiếm ngược đầu báo hiệu những cuộc tranh tụng dẫn đến pháp luật, hoặc người đàn ông hay ganh tị, tham lam, tàn nhẫn nên xa lánh kẻo có hại.
Đầm Kiếm tương đương (Đầm Bích)
Đầm Kiếm tiêu biểu cho kiếm thép, hoặc sự hung bạo thay cho mọi sự nâng đỡ hoặc thay cho ái tình.
Đứng – Đầm Kiếm đứng tượng trưng người đàn bà có nước da trắng, đẹp bề ngoài nhưng ác trong lòng, là người bạn xấu, hoặc người dàn bà ghen tuông hứa hẹn có xung đột nguy hiểm.
Ngược đầu – Đầu Kiếm ngược đầu là tin góa phụ cho người đã có gia đình. Nếu chưa có gia đình sẽ có gãy đổ trong hôn nhân vì sự can thiệp của người mẹ bên nhà trai hoặc bên nhà gái.
Bồi Kiếm tương đương (Bồi Bích)
Bồi Kiếm là tượng trưng của sự dè dặt, cẩn thận từng ly từng tí giữa những hiểm nguy dồn dập.
Đứng – Bồi Kiếm đứng tiêu biểu cho một người đàn ông có nước da ngăm thiếu tư cách, luôn luôn đeo đẳng dò xét để thực hành ý nghĩ bất chính.
Bồi Kiếm cũng báo trước cho người xem quẻ bao nhiêu cạm bẫy, bao nhiêu phản trắc bao nhiêu nguy hiểm trong bóng tối đang âm thầm phủ vây, cần hết sức dè dặt, thận trọng mới có cơ thoát ách.
Ngược đầu – Bồi Kiếm ngược đầu được ví như một người bị trói 2 tay, không còn phương thế cứu vãn.
Mười Kiếm tương đương (Mười Bích)
Mười Kiếm là biểu tượng cảu sự buồn bã, sầu đau, khổ hận, của tương lai mờ mịt xa vời.
Đứng – Mười Kiếm báo trước một trạng thái thăng trầm vô định, khi lên khi xuống vô chừng, đeo đằng toàn chuyện não nề, nhất là về tiền bạc đây là lá bài hoàn toàn không có cơ vãn cứu.
Ngược đầu – Mười Kiếm ngược đầu lại có giá trị khả quan hơn, hứa hẹn sẽ thành công trong công việc hoặc một chứng bệnh khó khăn sắp sửa lành. Tuy nhiên nếu người xem quẻ là một thiếu nữ thì thật là lá bài buồn, vì vị hôn phu sẽ đi cưới người đàn bà khác.
Chín Kiếm tương đương (Chín Bích)
Chín Kiếm là lá bài tượng trưng sự nguy hiểm bất ngờ có thể xảy đến cho người xem quẻ, cần đề phòng.
Đứng – Chín Kiếm đứng tượng trưng sự buồn bã, sự tranh ngầm, mờ ám có thể gây thương tích hoặc tử thương cho người xem quẻ. Đây cũng là lá bài tượng trưng một chứng bệnh thật nặng, hoặc lầm thuốc, hay bị người thuốc … người xem quẻ chỉ còn một hy vọng nhỏ là hết sức kiên nhẫn và khôn khéo mới mong vượt qua tai nạn.
Ngược đầu – Chín Kiếm ngược đầu tiêu biểu sự phản trắc của kẻ mà xưa nay mình đặt trọn niềm tin một cách mù quáng.
Tám Kiếm tương đương (Tám Bích)
Tám Kiếm là lá bài tượng trưng nước mắt, sự ưu phiền, nỗi khổ tâm xảy đến cho mình do lòng tham lam, ganh tị của kẻ khác.
Đứng – Tám Kiếm đứng tiêu biểu sự nguy hiểm, gian nan, khở sở của người xem quẻ, phải đương đầu với mọi nghịch cảnh có thể đưa đến tụng đình mà sự thất bại chắc chắn sẽ về mình.
Ngược đầu – Tám Kiếm ngược đầu báo trước một nguy cơ xảy đến hết sức bất ngờ làm đổ nát tương lai người xem quẻ.
Bảy Kiếm tương đương (Bảy Bích)
Bảy Kiếm là lá bài tượng trưng sự chinh phục thắng lợi giữa những hiểm nguy.
Đứng – Bảy Kiếm đứng tiêu biểu cho sự hy vọng thực hiện ý nguyện của mình một cách tốt đẹp mặc dù trước đấy luôn luôn xảy ra những trở ngại, những xáo trộn, thay đổi, tranh đấu rốt cuộc cũng vượt được tất cả để nắm lấy thành công.
Ngược đầu – Bảy Kiếm ngược đầu báo trước những sự mang tai mang tiếng, nhất là mang lời ăn tiếng nói của người xem quẻ, cần hết sức kín miệng mới khỏi xảy ra chuyện u buồn.
Sáu Kiếm tương đương (Sáu Bích)
Sáu Kiếm tượng trưng áp lực khủng khiếp giữa tật xấu và lương tâm, cần suy nghĩ thật chín chắn kẻo một chút lỡ lầm ngàn năm nuốt hận.
Đứng – Sáu Kiếm đứng báo hiệu một cuộc du lịch sắp sửa được người đề nghị, hoặc do mình nghĩ ra, nên thực hiện ngay, đừng do dự vì nó sẽ mang lại những sự vàu ý về tinh thần cũng như vật chất cho người xem quẻ. Chần chờ sẽ hối tiếc.
Ngược đầu – Sáu Kiếm ngược đầu là nguy cơ của cuộc xáo trộn về sự nghiệp, địa vị … nguyên nhân là sự chểnh mảng, thiếu quyết định hoặc nghe lời phỉnh nịnh nên hỏng cả cơ nghiệp.
Năm Kiếm tương đương (Năm Bích)
Năm Kiếm tượng trưng mọi phản phúc, chống đối gây nhiề xáo trộn, chia ly, có thể điên loạn.
Đứng – Năm Kiếm đứng tiêu biểu sự thù hiềm, phục hận đẫm máu cần đề phòng sự quật khởi bất ngờ có thể làm mình thất bại trong khi mình lầm tưởng là đối thủ đã lùi bước. Đây cũng là lá bài tượng trưng sự mất của, bị trộm, sa sút trong công việc, hoặc sở làm bị lung lay.
Ngược đầu – Năm Kiếm ngược đầu báo hiệu sẽ có tang khó khó mà người xem quẻ là người dự cuộc.
Bốn Kiếm tương đương (Bốn Bích)
Bốn Kiếm tiêu biểu sự hòa hợp, hoặc sự tranh giành lẫn nhau, tùy thuộc những là bài kèm.
Đứng – Bốn Kiếm tiêu biểu cho nguy cơ, gian khổ, hối hận, ăn năn … làm thương tổn tâm hồn người xem quẻ, tuy nhiên sau cùng sẽ vượt được mọi hoàn cảnh, mọi nguy cơ.
Ngược đầu – Bốn Kiếm ngược dầu là lá bài thắng lợi hứa hẹn sư vừa ý cũng như kết quả khả quan về cộng việc làm trong công ty.
Ba Kiếm tương đương (Ba Bích)
Ba Kiếm tiêu biểu cho sự khởi đầu một giai đoạn tranh giành, xáo trộn, hoặc khai sáng.
Đứng – Ba Kiếm đứng báo hiệu một cuộc ra đi hoặc vì công việc, hoặc về vấn đề tình ái, ý nghĩa sẽ tùy thuộc những lá bài kèm. Nếu kèm lá 5 Ché là sự chia ly trong gia đình, kèm lá 8 Ché gia đình sẽ đổ nát.
Ngược đầu – Ba Kiếm ngược đầu tiêu biểu cho sự khở sở đến điên loạn sau nhiều rắc rối xảy ra. Những điều khổ sở ấy đã bắt đầu, hoặc gần kề.
Hai Kiếm tương đương (Hai Bích)
Hai Kiếm tượng trưng sự đồng tâm hiệp ý, hoặc sự hùn hạp trong công việc hứa hẹn nhiều thịnh vượng.
Đứng – Hai Kiếm đứng tượng trưng những cuộc giao hảo tốt đẹp giữa bạn bè, trong công việc làm ăn, hoặc giữa tình yêu mang đến hôn nhân hạnh phúc. Đây là lá bài vừa thắng lợi trong sự nghiệp vừa thắng lợi trong tình duyên.
Ngược đầu – Hai Kiếm ngược đầu báo cho người xem quẻ biết là mình đang bị bao vây bằng đủ hình thức dối lừa, lừa gạt, gièm pha, gian tà, xảo quyệt. Chớ tin mà bị mắc lừa.
Ách Kiếm tương đương (Ách Bích)
Ách Kiếm tiêu biểu cho sự che chở, hỗ trợ, bảo vệ … cũng có thể là một sự lôi cuốn hoặc gây hấn.
Đứng – Ách Kiếm đứng tiêu biểu cho sự thành công thắng lợi, sau những khó khăn, trở ngại. Sự thành công hoặc thắng lợi đến với người xem quẻ giữa lúc quá chán nản, ngỡ là mọi việc đều phủ tay, mất tất cả.
Ngược đầu – Ách Kiếm ngược đầu báo trước sắp cấn thai hoặc sinh đẻ. Nếu lá bài là lá 5 Ché, sự sinh nở sẽ không nuôi được.
Đây là lá bài thứ 3 được loại ra trong số 4 lá bị loại của 56 lá tiểu cẩm nang vì giá trị tương đương với các là Bồi.
Tuy nhiên khi sử dụng quẻ Tarot thuần túy, những lá Thiết kỵ đều được đem ra dùng.
Thiết Kỵ Kiếm là lá bài bị bao quanh bằng kẻ thù lợi hại, gián điệp … tất cả đều trên sức mình nên nguy cơ tất dễ đến với mình.
Đứng – Thiết Kỵ Kiếm đứng tiêu biểu một thanh niên có nước da ngăm luôn luôn theo dõi mình để thừa lúc quẩy phá, gây đổ vỡ cho mình.
Ngược đầu – Thiết Kỵ Kiếm ngược đầu báo trước những nguy cơi trên đây vẫn đến cho người xem quẻ, nhưng đến chậm hơn và ít nguy hiểm hơn là Thiết kỵ Kiếm đứng.
Khu D – Khu vực Tiền Tài trong bói bài Tarot
Những là Tiền (tương đương Chuồn)
Già Tiền tương đương (Già Chuồn)
Dĩ nhiên Già Tiền có một ý nghĩa rõ ràng hơn Già Chuồn vì Già Chuồn là biến thể, còn Già Tiền là tượng trưng trực tiếp vấn đề tiền tài của người xem quẻ. Do đó, Già Tiền dễ nhớ hơn Già Chuồn trên phương diện dàn quẻ.
Đứng – Già Tiền đứng tiêu biểu một người đàn ông đứng tuổi có địa vị, giàu tiền bạc sẵn sàng giúp đỡ, hộ trỡ trong mọi vấn đề sự nghiệp, danh phận, địa vị, hôn nhân, ái tình. Nếu người xem quẻ là một thiếu nữ, Già Tiền là lá bài mang lại một cuộc hôn nhân giàu.
Ngược đầu – Già Tiền ngược đầu báo trước những chận trễ, hoặc có trở ngại làm cho việc nâng dỡ không suôn sẽ.
Đầm Tiền tương đương (Đầm Chuồn)
Đầm Tiền tượng trưng một người đàn bà có nước da ngăm và có tấm lòng vị tha đến độ xem thường uy quyền hay thế lực của mình để hòa mình trong việc giúp đỡ.
Đứng – Đầm Tiền tiêu biểu một bà chúa tiền luôn luôn ở bên cạnh người xem quẻ để giúp đỡ bất cứ lúc nào. Nếu người xem quẻ là một thanh niên, Đầm tiền sẽ đưa đẩy đến cuộc hôn nhân bất ngờ và giàu có.
Ngược đầu – Đầm Tiền ngược đầu tượng trưng một người đàn bà có nước da ngâm luôn luôn theo đuổi quấy rầy làm trở ngại về mọi phương diện cho người xem quẻ, nhất là tính ghen tuông của người đàn bà này làm hỏng nhiều cơ hội tốt đẹp.
Bồi Tiền tương đương (Bồi Chuồn)
Bồi Tiền tiêu biểu sự phung phí vô lối của một chàng trai đam mê, theo đuổi vật chất.
Đứng – Bồi Tiền đứng tượng trưng những xáo trộn về tiền bạc, bất hạnh về tình duyên do tiền bạc mà ra, hoặc thua lỗ về tiền bạc do lỗi lầm sa đọa của người xem quẻ. Đây cũng là lá bài đòi hỏi nhiều vất vả mới tìm được nếp sống khiêm nhường.
Ngược đầu – Bồi Tiền ngược đầu, trái lại tiêu biểu cho một thanh niên có nước da ngăm, có tính tình hiền hậu, độ lượng, trung thành, là người bạn tốt cũng là người đưa đường dẫn lối cho người thiếu nữ một vị hôn phu nhiều tiền bạc và cả địa vị, nếu người xem quẻ là một thiếu nữ.
Mười Tiền tương đương (Mười Chuồn)
Mười Tiền tượng trưng sự thành công rực rỡ về tiền bạc không trở lực nào ngăn trở.
Đứng – Mười Tiền đứng tiêu biểu sự thành công và thịnh vượng trong công việc cũng như trong cơ quan, hạnh phúc yên vui trong gia đình do một tay quán xuyến của người xem quẻ.
Ngược đầu – Mười tiền ngược đầu báo hiệu sự thành công chỉ tạm bợ trong nhất thời có thể sụp đổ tất cả do tính tự cao tự phụ của người xem quẻ. Đây cũng là lá bài xấu nhất của người cờ bạc hoặc người cho vay. Cờ bạc thì thua tiền, cho vay sẽ mất bạc.
Chín Tiền tương đương (Chín Chuồn)
Chín tiêu biểu cho sự nâng đỡ của người trong thân tộc hoặc của bạn bè trên mọi khía cạnh tiền tài.
Đứng – Chín Tiền đứng tượng trưng một món tiền to, một tài sản đến bất ngờ chính người xem quẻ cũng không hiểu vì đâu mà có, chẳng hạn như có người nặc danh gởi đến, hoặc một người trong gia tộc mãn phần để lại, hoặc nhờ một công trình bỏ quê, hoặc nhờ trúng số …
Ngược đầu – Chín tiền ngược đầu là tất cả sự lừa bịp, đối láo, hứa hẹn suông về vấn đề tiền bạc.
Tám Tiền tương đương (Tám chuồn)
Tám tiền tượng trưng sự phá hoại bất cứ bằng nguyên nhân nào về vấn đề tiền tài
Đứng – Tám Tiền đứng tiêu biểu cho sự tham lam quá độ trong khi gặt hái được nhiều lợi lộc, do đó thất bại cũng liền theo tay, đến phá sản.
Ngược đầu – Tám Tiền ngược đầu là lá bài báo tin sự thịnh vượng trong việc làm, trong xí nghiệp hoặc một sự thu nhập được nhiều tiền bạc do sức mình tạo nên.
Bảy Tiền tương đương (Bảy Chuồn)
Bảy Tiền là lá bài đầy tin tưởng về tiền bạc, thắng lợi, thành công thu lượm được tiền vô kể.
Đứng – Bảy Tiền đứng tượng trưng lợi lộc, tiền bạc giàu có thành công chắc chắn trên mọi phương diện, là lá bài đầy rẫy hy vọng thắng lợi.
Ngược đầu – Bảy Tiền ngược đầu báo hiệu sự chậm trễ trở ngại, cũng như thất bại về tiền bạc giữa lúc thành công đang thấy rõ làm người xem quẻ thất vọng có thể loạn trí.
Sáu Tiền tương đương (Sáu Chuồn)
Sáu Tiền là lá bài cấp bách. Mọi dự tính đều nên thực hiện tức khắc, nếu chần chừ sẽ hỏng tất cả.
Đứng – Sáu Tiền đứng tiên đoán cho người xem quẻ một món tiền to bất ngờ tuy nhiên cũng có thể mât tiền theo tay một cách bất ngờ nếu người xem quẻ vụn tính, hay nghe và giao du với kẻ xấu.
Ngược đầu – Sáu Tiền ngược đầu tiêu biểu sự tham vọng quá mức sẽ trở thành thất vọng có thể phủi tay, mất địa vị.
Năm Tiền tương đương (Năm Chuồn)
Năm tiền tượng trưng một cuộc đời vô định, một nếp sống không vén khéo có thể lôi cuốn hoặc phá hủy cả sự nghiệp khổ công tạo dựng.
Đứng – Năm Tiền đứng tiêu biểu cho người bạn trai, người bạn gái hay nhân tình hoặc vị hôn thê hay vị hôn phu đem lại nhiều hạnh phúc về vật chất cũng như tiền bạc cho người xem quẻ.
Ngược đầu – Năm Tiền ngược đầu tượng trưng nguồn lợi thu vào bằng con đường bất chính nên lợi vào thì tại theo.
Bốn Tiền tương đương (Bốn chuồn)
Bốn tiền tượng trưng sự vững vàng trong vấn đề tiền bạc.
Đứng – Bốn Tiền đứng tiêu biểu cho món quà bất ngờ, hoặc nguồn lợi chắc chắn sẽ vào tay người xem quẻ gây vững vàng cho sự nghiệp và hạnh phúc cho gia đình.
Ngược đầu – Bốn Tiền ngược đầu tiên liệu sự thất bại đau đớn cho người xem quẻ giữa lúc thành công sắp vào tay.
Ba Tiền tương đương (Ba Chuồn)
Ba Tiền tiêu biểu sự khởi đầu một công việc nên hư, thành bại đều tùy thuộc sự khôn khéo của người xem quẻ.
Đứng – Ba Tiền đứng báo trước cho người xem quẻ sẽ có sự giúp đỡ, hộ trỡ để mở đầu một địa vị, một sự nghiệp hay một cuộc hôn nhân đầy triển vọng về hạnh phúc và tiền tài.
Ngược đầu – Ba Tiền ngược đầu tượng trưng mọi trở ngại làm ngưng trệ hoặc thất bại hay gián đoạn những dự định hộ trỡ mà người xem quẻ đang mong mỏi.
Hai Tiền tương đương (Hai Chuồn)
Hai Tiền là lá bài nước đôi, có nghĩa là tốt hoặc xấu đều tùy thuộc những lá kèm.
Đứng – Hai Tiền đứng tiêu biểu mọi trở ngại, gãy đổ, trong tất cả hy vọng về tạo dựng sự nghiệp cũng như xí nghiệp. nhưng lại là lá bài hứa hẹn cuộc hôn nhân giàu, nhiều hạnh phúc nếu có lá Ché tốt kèm theo.
Ngược đầu – Hai Tiền ngược đầu là lá bài phá sản, thất kiện, bị trộm hoặc bệnh nặng.
Ách Tiền tương đương (Ách Chuồn)
Ách Tiền là lá độc nhất mang thắng lợi mọi mặt cho vấn đề tiền bạc.
Đứng – Ách Tiền đứng tượng trưng sự thành công to tát về tiền bạc cũng như về sự nghiệp. Địa vị người xem quer sẽ được củng cố, đời sẽ lên hương.
Ngược đầu – Ách Tiền ngược đầu có giá trị tương đương với Ách tiền đứng nhưng gặp vài khó khăn nhỏ làm chậm trễ sự thành công.
Thiết kỵ Tiền
Đây là lá bài thứ tư được loại ra trong số 4 lá Thiết Kỵ của quẻ bài Tarot vì giá trị tương đương với lá Bồi. Mặc dù vậy, khi sử dụng quẻ Tarot nguyên thủy, lá Thiết Kỵ Tiền vẫn cần dùng.
Thiết Kỵ tiền tượng trưng một thanh niên đẹp trai, có nước da trắng, tư cách hào hoa phong nhã tính tình hào hiệp hay giúp đỡ, luôn luôn ở bên cạnh người xem quẻ để bảo vệ, hỗ trợ về mọi vấn đề thuộc phạm vi tiên bạc. Đây là lá bài thắng lợi về tiền bạc, nhưng trải qua nhiều cuộc tranh đấu gam go vì Thiết Kỵ luôn luôn là người xông xáo nơi trận mạc.
Thiết Kỵ Tiền ngược đầu tiêu biểu cho tính phóng đảng nên ngừng lại, đừng đi sâu thêm mà nguy hại, có thể đổ vỡ gia đình.
Thiết Kỵ Tiền là lá bài sau cùng trong số 56 lá tiểu cẩm nang của quẻ Taro được giải thích thật tỉ mỉ về giá trị riêng rẻ của mỗi lá.
Bảng tóm tắt các giá trị các quẻ trong bài Tarot
Đại cẩm nang
Đứng | Ngược đầu |
I – Vị phán quan | |
Thông minh lanh lợi có tài ngoại giao | Trí thức hơn người |
II – Ái nữ Thổ Tinh | |
Người đàn bà nhiều ảnh hưởng, kín đáo, bí mật, huyền bí | Phòng tai nạn về lửa, có tức giận |
III – Hoàng Hậu | |
Thành công cơ quan nhưng phải kiên nhẫn | Tai họa, bị gièm pha … |
IV – Hoàng Đế | |
Được người quyền uy che chở. Địa vị vững | Thông minh vượt bực. |
V – Mộc Tinh |
|
Kiên nhẫn, cẩn thận đề phòng mọi quyến rủ vật chất | Có thay đổi. Phòng mất của |
VI – Thần Ái Tình | |
Thành công nhờ ái tình, nhưng cần hiểu mình hiểu người kẻo hối tiếc. | Duyên bất ngờ nhiều thuận lợi.
|
VII – Đại Hùng Tinh | |
Thắng lợi mọi mặt, bảo đảm | Cùng nghĩa nhưng chậm hơn. |
VIII – Thần Công Lý | |
Tương lai vững vàng bảo đảm | Nguy hiểm, cạm bẫy đừng bao vây. |
IX – Thần Khổ Hạnh | |
Im lặng, dè dặt mới giành được thắng lợi sau cùng. | Thất bại về tiền bạc |
X – Bánh Xe Vận Mạng | |
Đời lên hương, giàu bảo đảm | Phòng bệnh, có trở ngại trong hôn nhân |
XI – Thần Công Lực | |
Thắng lợi nhờ tài trí, nhờ cao thượng. | Có hối hận, bị từ chối. |
XII – Thần Quyên Sinh | |
Đau khổ, hy sinh và phiền lụy | Có cãi vã, phiền toái |
XIII – Tử Thần | |
Chết chóc, tang khó, phá sản. | Phản bội, phòng kẻ thân tín. |
XIV – Thần Tiếp Độ | |
Thăng địa vị, ước vọng, thành tựu | Nguy hiểm, buồn rầu khó tránh. |
XV – Ác Qủi | |
Bệnh hoạn, xui xẻo, phòng tai nạn. | Rủi ro, buồn rầu khó tránh. |
XVI Thiên Cung | |
Bất hạnh, tiêu tán, nguy khốn, | Thất kiện, bị nhục. |
XVII – Tinh Tú | |
Hy vọng thành đạt, thoát mọi trở ngại | Chết chóc tang khó. |
XVIII – Thần Thái Âm | |
Lo lắng, sợ sệt nhưng không tránh được | Gièm xiểm, phản phúc, cạm bẫy. |
XIX – Thần Thái Dương | |
Mọi hy vọng bừng lên hạnh phúc hoàn toàn, hôn nhân giàu. | Phòng nịnh hót, có thể bị tù. |
XX – Thần Phán Xét | |
Thay đổi bất ngờ, của bất ngờ, thành công ngoài sức tưởng tượng | Cùng nghĩa. |
XXI – Càn Khôn |
|
Vững vàng, thắng lợi bảo đảm. | Có cãi vã, giành giật quyết luyệt |
XXII – Thần Vô Vọng | |
Thất bại có thể điên loạn | Đồng nghĩa. |
Tiểu cẩm nang trong bói bài Tarot
A – Khu vực sự nghiệp
Những lá gậy (tương đương Rô)
| Đứng | Ngược đầu |
Già | Người đàn ông đứng tuổi có thế lực, luôn luôn bảo vệ | Trở ngại trong việc đỡ đầu |
Đầm | Người đàn bà giàu, đẹp, sẵn sàng giúp đỡ | Cãi vã, quấy rầy vì người đàn bà |
Bồi | Tình duyên tuyệt đẹp, tao ngộ bất ngờ | Chia ly, gãy đổ. |
Mười | Xê dịch nhiều lợi | Du lịch bất lợi |
Chín | Thành công do sức mình tin người hỏng việc | Mọi dự tính đều bất thành |
Tám | Du lịch thắng lợi về tình ái, có hại về tiền bạc. | Gièm xiểm, kiện tụng |
Bảy | Vượt mọi trở ngại thành công gần kề | Sa sút trong công việc. |
Sáu | Phòng hiểu lầm có thể đổ nát. | Xáo trộn nghiêm trọng |
Năm | Hiểu mình, hiểu người, thành công không khó | Trở ngại đủ phương diện |
Bốn | Ước vọng thành tựu | Tương đương giá trị |
Ba | Vài tia sáng trong tương lai hé mở. | Thảnh thơi sau nhiều vất cả. |
Hai | Rắc rối, tức giận, buồn phiền | Tình yêu bất ngờ đẹp như mơ. |
Ách | Thắng lợi mọi mặt, tình tiền danh vọng | Thất bại không thể cứu vãn. |
Thiết kỵ | Bạn từ xa mang hy vọng đến | Đổ vỡ mọi mặt. |
B – Khu vực Ái tình trong bói bài Tarot
Những lá Ché (tương đương Cơ)
| Đứng | Ngược đầu |
Già | Tình bạn chân thật, hôn nhân đẹp | Bất nghĩa, bất công nên đề phòng |
Đầm | Hôn nhân do người đàn bà đẹp mang đến hạnh phúc hoàn toàn | Phản trắc trong tình bạn. Thay lòng trong tình yêu |
Bồi | Thanh niên dò dẫm, phá hoại | Thất bại hôn nhân. Phòng cám dỗ |
Mười | Tình cảm tươi đẹp. tình đầu thành tựu | Hạnh phúc trong một sớm một chiều rồi hết. |
Chín | Thắng lợi và hy vọng. Lời hứa được thực hiện | Hiểu lầm nhỏ được hàn gắn |
Tám | Tình yêu thầm kín | Bất hạnh trong hôn nhân vì chọn lầm |
Bảy | Hạnh phúc âm thầm | Gãy đổ vì vụng về |
Sáu | Tiêu tan tình cảm, góa bụa | Tình qua đường không hạnh phúc |
Năm | Cãi vã, phản bội, ghen tuông | Có quá của người yêu |
Bốn | Mừng vui gần kề. | Khó khăn phiền toái, |
Ba | Hy vọng, thành công | Đồng nghĩa. |
Hai | Lời hứa sẽ được thực hiện | Trở ngại vì có tranh giành. |
Ách | Tin vui, thăm viếng vừa ý | Phòng quyến rủ. |
Thiết kỵ | Thiếu nữ gặp chung tình. Thanh niên bị phản phúc | Chậm trễ trong hôn nhân |
C – Khu vực Tai Họa trong bói bài Tarot
Những lá Kiếm (tương đương Bích)
| Đứng | Ngược đầu |
Già | Người đàn ông xấu, ích kỷ, vũ phu. Người bạn xấu, người chồng lỗ mãng. | Có tranh tụng đến pháp luật |
Đầm | Người đàn bà đẹp nhưng tàn ác, ghen tuông nguy hiểm. | Có tang tóc, hoặc hôn nhân gãy đổ. |
Bồi | Cạm bẫy, phản trắc đang phủ vây, thận trọng lắm mới thoát được. | Đồng nghĩa với Bồi đứng nhưng không có lối thoát. |
Mười | Thất bại hoàn toàn bất cứ phương diện nào. | Thành công hoặc lành bệnh. Vị hôm phu cưới vợ khác. |
Chín | Buồn bã, phòng tử thương vì tai nạn hoặc vì thuốc men. | Phòng sự phản bội của kẻ thân tín. |
Tám | Khổ sở, gian lao và nguy hiểm đang chờ bên cạnh. | Sụp đổ bất ngờ không gượng nổi. |
Bảy | Thành công sau nhiều trở lực | Mang lời ăn tiếng nói. |
Sáu | Du lịch hoặc xê dịch có lợi,, nên chụp lấy cơ hội. | Có xáo trộn về tiền bạc địa vị |
Năm | Thù hiểm phục hận, đồ mất, mất của. | Có tang khó |
Bốn | Nguy cơ, gian khổ, hối hận ăn năn | Thắng lợi trong xí nghiệp. |
Ba | Xê dịch vì công việc, hoặc gia đình ly tán | Khổ sở đến điên loạn. |
Hai | Thắng lợi trong sự nghiệp và tình duyên | Chớ tin kẻ xảo quyệt mà có hại |
Ách | Thành công giữa lúc nhận thấy thất bại trước mắt | Có sinh đẻ |
Thiết kỵ | Kẻ theo dõi quấy phá không dừng. | Đồng nghĩa với Thiết Kỵ đứng, nhưng rắc rối chậm hơn. |
D – Khu vực Tiền Tài trong bói bài Tarot
Những lá Tiền (tương đương Chuồn)
| Đứng | Ngược đầu |
Già | Người đàn ông đứng tuổi giàu có, sẵn sàng giúp đỡ | Sự nâng đỡ gặp trở ngại. |
Đầm | Bà Chúa Tiền se duyên nợ bằng tiền và hạnh phúc | Người đàn bà xấu nếu phá khuấy. |
Bồi | Vất vả lắm họa may thành công | Thanh niên lạ mang cơ hội đến |
Chín | Của bất ngờ, tài sản hoặc trúng số | Hứa hẹn suông không thành tựu |
Tám | Thất bại vì tham vọng có thể phá sản | Tự mình tạo lập sẽ thành công. |
Bảy | Thắng lợi hoàn toàn. | Chậm trễ trong thắng lợi. |
Sáu | Được đó rồi mất đó vì quá vụng về | Sụp đổ, mất địa vị |
Năm | Bạn, tình mang lại nhiều hạnh phúc và tiền bạc | Lợi bất chính không kịp hưởng đã mất. |
Bốn | Quà bất ngờ se duyên hạnh phúc | Thất bại không ngờ được. |
Ba | Mở đầu những triển vọng cho tương lai huy hoàng | Ngưng trệ, thất bại, dự tính bất thành. |
Hai | Hy vọng tan thành mây khói | Phá sản, thất kiện, bị trộm |
Ách | Thành công to tát, đời lên hương. | Tương đương giá trị nhưng chậm hơn. |
Thiết Kỵ | Tranh đấu cam go, hưởng lợi sau cùng. | Lêu lỏng quá sẽ đổ vỡ gia đình. |
Những quẻ bài hỗn hợp Tarot – Bài Cào
Như chúng ta đã biết từ đầu, bài cào chỉ là hình thức biến thể và đơn giản hóa của những lá bài Tarot, nên các nhà nghiên cứu về khoa này trong thời gian thật gần đây đã đồng ý dùng những lá bài cào đơn giản để tìm, thay cho những lá Tarot khó kiếm trên thương trường.
Vì lẽ trên, mới nảy ra những quẻ bài hỗn hợp, nghĩa là dùng toàn những lá bài cào dàn thành quẻ Tarot nguyên thủy.
Những phương pháp mà chúng ta biết qua sau đây rất giản dị, rõ ràng và hết sức dễ nhớ.
Mặc dù tính cách đơn giản của nó, nhưng những quẻ này đã được đem áp dụng và sự linh ứng của nó, hiện nay, được đặc biệt chú ý vì những phương pháp này đều xuất xứ từ quẻ Tarot nguyên thủy, xưa nhất trong các quẻ Tarot lâu nay được sử dụng và gần như bị lu mờ vì sự vẽ vời thêm bớt của những người mệnh danh là giáo sư Tarot làm cho khoa này càng ngày càng xa vời nguồn gốc.
A – Phương pháp bói bài Tarot thứ nhất dùng 5 lá.
Muốn sử dụng phương pháp này, trước hết chúng ta chịu khó cắt 22 lá đại cẩm nang ở trên in ra và dán vào những tờ giấy cứng làm thành 22 lá đại cẩm nang thiệt thọ.
Dán xong, chúng ta để sang bên.
Bắt đầu vào phương pháp, chúng ta để ý phương pháp bói bài Tarot 5 lá chỉ dùng độc nhất mỗi quẻ cho một việc mà người xem quẻ thắc mắc như sau:
– Muốn hỏi về việc cơ quan, địa vị, công việc làm ăn, sở làm … tóm lại là vấn đề sự nghiệp, chúng ta sử dụng 13 lá bài sự nghiệp (tứ: những lá Rô, hoặc dùng Tarot nguyên thủy thì những lá gậy).
– Muốn hỏi về chuyện ái tình tình cảm, bạn bè, tình duyên, hôn nhân, ly dị …. Tóm lại là vấn đề tâm sự, chúng ta sử dụng 13 lá bài ái tình (tức những lá Cơ, hoặc dùng Tarot nguyên thủy thì dùng lá Ché).
– Muốn hỏi về những khó khăn, thù hận, khổ sở, quấy rầy, kiện tụng, bệnh hoạn tang khó … tóm lại là những vấn đề hoạn nạn, chúng ta sử dụng 13 lá bài tai nạn (tức lá những lá Bích, hoặc dùng Tarot nguyên thủy thì những lá Kiếm).
– Muốn hỏi về vấn đề tiền bạc, thành bại, chúng ta sử dụng 13 lá bài tiền tại (tức những lá Chuồn, hoặc dùng Tarot nguyên thủy thì những lá Tiền).
Khi gieo thành quẻ và phân tích xong ý nghĩa của quẻ, chúng ta mới sử dụng đến 22 lá đại cẩm nang để được biết chắc chắn thời gian và hiệu quả của quẻ đã dàn được.
Trở lại phương pháp sử dụng 5 lá, trước hết chúng ta cần biết người xem quẻ muốn hỏi về việc gì.
Chúng ta lấy một ví dụ, người xem quẻ muốn hỏi về tình duyên, chúng ta dùng 13 lá Cơ để dàn quẻ. Hoặc muốn dùng Tarot nguyên thủy, chúng ta sử dụng 13 lá Ché.
Sau khi xào, trộn thật đều, chúng ta trao cho người xem quẻ đến lúc vừa ý, chúng ta trải 13 lá bài xuống bàn, úp cả lại và mời người xem quẻ chọn 2 lá đầu tiên trong số 13 lá. Muốn chọn lá nào là tùy thích.
Chọn xong, chúng ta lật lại để về phía trái, 2 lá này tượng trưng cho quá khứ.
Kế đó chúng ta lại mời người xem quẻ chọn 1 lá nữa trong số 11 lá còn lại. Chúng ta cũng lật lên và để ở giữa. Lá này tượng trưng hiện tại.
Sau cùng chúng ta mời người xem quẻ chọn thêm 2 lá trong số 10 lá còn lại. Hai lá này chúng ta lật lên và để ở bên phải của 3 lá trước. Hai lá này tượng trưng tương lai.
Ví dụ, sau khi đã chọn xong 5 lá bài, chúng ta có một quẻ như sau (người xem quẻ là một thiếu nữ).
Quá khứ | Hiện tại | Tương lai |
Già ché – 4 ché | 9 ché | Ách ché – 7 ché |
Chúng ta phân tích ý nghĩa về quẻ xin được như thế này:
| Quá khứ |
Già ché | Một người trên nước, hoặc một người bạn trung thành, tốt bụng có ý giới thiệu cho thiếu nữ một người bạn đường xứng đáng … |
4 ché | Cuộc môi giới có nhiều hy vọng thành tựu, gây nhiều vui vẻ cho thiếu nữ. |
| Hiện tại |
9 ché | Giữa lúc ấy lại xảy ra chuyện não nề. Nguyên nhân vì gia đình bắt ép, hoặc vì một hoàn cảnh nào đó, có một người khác quá lớn tuổi hơn thiếu nữ, hoặc đã góa vợ, tìm hỏi thiếu nữ về làm vợ. |
| Tương lai |
Ách ché | Người này dùng đủ cách quyến rủ, hoặc dùng thế lực vung vải tiền bạc cố cưới xin cho kỳ được thiếu nữ. |
7 ché | Thiếu nữ đem hết nghị lực chống đối tuyệt vọng suýt bị áp đảo vì thế lực, hoặc tiền bạc, thì rất may, có người đàn bà đến đúng lúc vãn cứu và mang lại hạnh phúc cho thiếu nữ được se duyên cùng người bạn lòng đã chọn lúc ban đầu. |
Phân tích xong ý nghĩa ý nghĩa của quẻ, chúng ta lại sử dụng 22 lá đại cẩm nang để tìm sự dứt khoát cho quẻ.
Chúng ta xào, trộn xong, trao cho thiếu nữ xem quẻ bóc 1 lá. Lá này chúng ta đặt dưới 2 lá già ché và 4 ché, tượng trưng quá khứ. Ví dụ lá VI (Thần Ái tình).
Bóc thêm lá thứ nhì đặt dưới lá 9 ché tượng trưng hiện tại. Ví dụ lá XVII (Tinh tú).
Bóc lá thứ ba, đặt dưới 2 lá ách ché và 7 ché, tượng trưng tương lại. Ví dụ lá XIX (Thần Thái dương).
Chúng ta có:
Quá khứ | Hiện tại | Tương lai |
Già ché – 4 ché | 9 ché | Ách ché – 7 ché |
VI | XVII | XIX |
Chúng ta có một kết luận như sau:
Thần Ái tình (VI) Mối tình đầu đén có vẻ đột ngột, hoặc vì bỡ ngỡ, thiếu nữ đang lựa chọn, hoặc thận trọng lựa chọn.
Tinh tú (XVII) Nhưng khi chọn xong lại xảy ra chuyện não nề ép duyên, thiếu nữ đang lưỡng lự gần tuyệt vọng trước ngã ba đường.
Thần Thái dương (XIX) Tuy vậy, thiếu nữ không nên lo ngại sẽ có cứu tinh đến, giúp giải quyết mọi vấn đề, mang hạnh phúc hoàn toàn cho thiếu nữ.
B – Phương pháp bói bài Tarot dùng 7 lá
Phương pháp bói bài Tarot 7 lá cũng đơn giản như phương pháp 5 lá và cũng dùng mỗi loại cho một vấn đề muốn hỏi. Nghĩa là, nếu muốn biết về việc làm ăn thì dùng 13 lá Gậy. Muốn biết về việc tâm tình, sử dụng 13 lá Ché. Muốn biết về hoạn nạn, dùng 13 lá Kiếm. Muốn biết việc thành bại về tiền bạc, sử dụng 13 lá Tiền.
Sau khi xào trộn chúng ta trao 13 lá bài thích ứng cho người xem quẻ chẻ đều. Khi trao lại chúng ta sẽ ra cho người xem quẻ tự ý rút ra 4 lá. Chúng ta đặt 4 lá này lên bàn theo thứ tự từ trái sang phải.
Ví dụ người xem quẻ muốn hỏi về việc làm ăn, dĩ nhiên 13 lá bài thích ứng là những lá Gậy.
Sau khi rút 4 lá chúng ta có thứ tự như sau:
Bồi gậy – Già gậy – 3 gậy – 5 gậy.
Trong 4 lá này, lá thứ nhât ở phía trái tượng trưng sự khởi đầu. Lá thứ hai nằm kế đó ở bên phải tượng trung điểm tột cùng (điểm tột cùng có nghĩa là sự vận dụng hết khả năng mình trong một việc gì). Lá thứ 3 nằm kế là thứ hai ở phía phải tượng trưng những chướng ngại. Lá sau cùng bên phải, tức lá thứ 4 tượng trưng kết quả của công việc mình theo duổi.
Đã có 4 lá tiểu cẩm nang trong quẻ, chúng ta xào, chẻ 22 lá đại cẩm nang và mời người xem quẻ rút 7 lá không phân biệt lá nào, và đứng nên xem đó là những lá gì.
Khi rút xong, chúng ta bỏ những lá còn lại sang bên và xào, trộn, chẻ ddeefu 7 lá đã rút và trao cho người xem quẻ chọn rút lấy 3 lá, còn 4 lá loại ra.
3 lá được chọn sẽ được sắp dưới 4 lá tiểu cẩm nang đã xếp vào quẻ từ trước.
Ví dụ 3 lá rút được là những lá: Thần Khổ hạnh (IX), Thần Phán xét (XX) và Bánh xe Vận mệnh (X).
Sắp 3 lá này dưới 4 lá tiểu cẩm nang, chúng ta có một quẻ gồm 7 lá như sau::
Bồi gậy – Già gậy – 3 gậy – 5 gậy.
Thần Khổ hạnh – Thần Phán xét – Bánh xe vận mạng.
3 lá đại cẩm nang rút được, lá thứ nhất tiêu biểu ảnh hưởng của quá khứ, lá thứ hai tiêu biểu ảnh hưởng của hiện tại và lá thứ ba tiêu biểu ảnh hưởng của tương lai.
Quẻ đã dàn xong, chúng ta phân tích ý nghĩa:
Bồi gậy (sơ khởi) | Khởi đầu công việc, bao nhiêu khó khăn, trở ngại dồn dập khiến người xem quẻ lắm lúc phải điên đầu, bối rối … |
Già gậy (tột cùng) | Vận dụng hết khả năng cũng không thấy kết quả, rất may, đúng vào lúc sắ tuyệt vọng lại có cứu tinh. |
3 gậy chướng ngại | Nhờ vị cứu tinh này, người xem quẻ vươn mình lên, làm lại từ đầu với nhiều tin kết quả, thành công lộ rõ. |
5 gậy (kết quả) | Kết qủa người xem quẻ đi đến thành công, nhưng lúc thành công người xem quẻ trở nên kiêu hãnh, hách dịch và đôi khi có những hành động táo bạo. |
Thần Khổ hạnh (quá khứ) | Nếu người xem quẻ đừng quên dĩ vãng khiêm nhường của mình mà trở nên kiêu căng khi nắm được thành công … |
Bánh Xe Vận Mạng (tương lai) | Sự thành công ấy mới được vững vàng. Bằng ngược lại, có thể sụp đổ vì sự kiêu căng ấy. |
C – Phương pháp bói bài Tarot dùng 12 lá bài.
Đây là phương pháp cổ truyền, xưa nhất, do người cổ Ai Cập sinh trưởng từ xứ Bô – Êm chu du khắp nơi Châu Âu để truyền bá nghệ thuật tiên đoán số mạng và tương lai cho mọi người bằng những lá bài Tarot.
Phương pháp này hiện nay là phương pháp được xem là phổ thông và tin dùng nhất.
Thể thức sử dụng như sau:
Xào, trộn chẻ đều và trao cho người xem quẻ tự ý rút trong bộ bài 52 lá ra 4 lá.
4 lá này được loại sang bên vì không dùng đến.
Còn lại 48 lá, chúng ta lại xào, trộn và chẻ đều rồi chia thành 12 nhóm, mỗi nhóm 4 lá úp lại và theo tứ tự như sau:
Thứ tự này là thứ tự bất di dịch, không được dời chỗ vì sự đoán quẻ sẽ liên quan mật thiết với nhau từng hàng, dời đi một chỗ là không thế đoán được.
Giá trị của mỗi nhóm được quy định rõ ràng sau đây:
– Nhóm 1: tiên đoán đời người, tạo lập, gây dựng, tính tình, đời sống và tuổi thọ.
– Nhóm 2: tiên đoán sự nghiệp, nghèo giàu, tiền của, tài sản, xí nghiệp.
– Nhóm 3: tiên đoán gia đình, bà con, họ hàng, thân thuộc.
– Nhóm 4: tiên đoán gia tài, của bất ngờ, của hoạnh tài, ước vọng về lợi lộc.
– Nhóm 5: tiên đoán về ái tình, thai nghén, sinh con, trai gái.
– Nhóm 6 tiên đoán bệnh hoạn, lý do sinh bệnh, chữa được hay không, lâu hay mau.
– Nhóm 7: tiên đoán tình duyên, hôn nhân, chuyện lòng.
– Nhóm 8: tiên đoán sự chết chóc.
– Nhóm 9: tiên đoán nghề nghiệp chọn lựa xa gần với văn học nghệ thuật.
– Nhóm 10 tiên đoán sự dính líu với chính quyền chính trị.
– Nhóm 11: tiên đoán sự giao du với bạn bè, xã hội, bác ái.
– Nhóm 12 tiên đoán những chuyện vui buồn, đau khổ về mọi mặt, mọi hình thức.
Muốn hỏi về chuyện gì, chúng ta cứ lấy ngay nhóm ấy đặt trên bàn làm nhóm chính và lật ngửa lên sắp từ trái sang phải.
Xong rồi chúng ta lấy nhóm nằm song song với nhóm vừa lấy, cũng lật lên sắp từ trái sang phải dưới nhóm chính.
Còn lại nhóm thứ ba cũng nằm song song, chúng ta nhặt lấy, lật lên sắp từ trái sang phải và dưới 2 nhóm trước.
Bây giờ chúng ta đã có được mặt 3 hàng bài, mỗi hàng 4 lá. Quẻ được kể như đã gieo xong, chúng ta bắt đầu phân tích ý nghĩa từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
Ví dụ, người xem quẻ muốn hỏi về việc hôn nhân thành tựu hay thất bại, chúng ta lấy nhóm 7, dic nhiên có 4 lá.
Chúng ta lật nhóm 7 lên sắp theo thứ tự từ trái sang phải 4 lá trong nhóm này.
Theo bảng chia nhóm ở trên, chúng ta được biết nhóm 7 nằm ở giữa, bên trái là nhóm 3 và bên phải là nhóm 11.
Khi đã sắp xong 4 lá trong nhóm 7 thành hàng dài, chúng ta lấy nhóm 3 và cũng sắp theo thứ tự từ trái sang phải dưới 4 lá trước.
Sắp xong 4 lá của nhóm 3 chúng ta lại lấy nhóm 11 lên vì nhóm này cũng nằm song song với nhóm chính là nhóm 7. Nhóm 4 lá của nhóm 11 lên, chúng ta sắp xếp theo thứ tự từ trái sang phải dưới 4 lá của nhóm 3 vừa sắp.
Như thế chúng ta có 3 hàng bài, mỗi hàng 4 lá, cộng chung 12 lá. Quẻ được kể như dàn xong, chúng ta bắt đầu phân tích ý nghĩa và giá trị từ lá thứ nhất đến lá thứ 12 là lá chót.
D – Phương pháp bói bài Tarot sử dụng 22 lá đại cẩm nang.
Phương pháp này hết sức đơn giản và chỉ dùng để tiên đoán cho sự thành bại, có kết quả hay không, hoặc may rủi trong bất cứ việc gì vậy thôi. Như cong danh, sự nghiệp, tình ái, hôn nhân, kiện tụng, tiền bạc, bệnh hoạn, tin tức, người đi xa … Mỗi một sự việc đều được tham hỏi riêng rẽ, ma không thể hỏi cùng lúc 2 hoặc nhiều việc. Chẳng hạn như muốn biết về tình duyên, thì dùng phương pháp 22 lá đại cẩm nang này hỏi về tình duyên. Muốn biết về cong danh, cũng sử dụng 22 lá đại cẩm nang hỏi về cong danh. Muốn biết công việc về cơ quan nên tiến hay lùi, nên khởi công hay đình chỉ .. cũng dùng 22 lá đại cẩm nang, hỏi về một việc ấy mà thôi.
Tuy thật đơn giản nhưng sự ứng nghiệp sẽ thấy rõ.
Phương pháp này gần giống như phương pháp trảm chỗ trong quẻ 32 lá bài cào
Tuy nhiên trong quẻ 32 lá, chúng ta phải ghi số và nhơ khu vực của mỗi lá bài, còn ở đây chúng ta để ý 22 lá đại cẩm nang đề có ghi số thứ tự từ 1 đến 22. Riêng đại cẩm nang thứ XXII (22) là Thần Vô vọng không ghi số. Đó là điểm đặc biệt, vì đại cẩm nang 22 là lá bài tượng trưng người xem quẻ mà người Cổ Ai Cập dùng trong quẻ này. Ý nghĩa riêng biệt của nó như thế, nên lá đại cẩm nang 22 không có ghi số, mặc dù theo thứ tự lá đại cẩm nang vẫn được kể là đại cẩm nang thứ 22.
Vì các đại cẩm nang đều có số thứ tự nên việc ghi số không cần thiết nữa, trong quẻ đại cẩm nang này.
Phương pháp được sử dụng như sau:
Dùng 22 lá đại cẩm nang mà chúng ta đã dán vào giấy cứng từ đầu, hoặc chỉ dùng 22 lá giấy cứng đúng như khuôn khổ các lá bài, chúng ta ghi số từ 1 đến 21 và lá sau cùng tức là 22 không ghi số.
Xong rồi, chúng ta xao, trộn, chẻ đều và úp xuống bàn kế đó lá thứ 2, 3, 4, 5, 6, 7 thành một hàng.
Lá 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 làm thành hành thứ hai dưới hàng thứ nhất.
Lá thứ 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 làm thành hàng thứ ba dưới hàng thứ hai.
Chúng ta có trước mặt 3 hàng bài mỗi hàng 7 lá. Dĩ nhiên tất cả các lá đề được úp lại nên chúng ta không biết những lá ấy là lá gì.
Trên tay chúng ta còn lại một lá, chúng ta tưởng tượng 21 lá đang bày dưới bàn thành 3 hàng đều thwo đúng thứ tự của 21 lá Tarot, nghĩa là lá đầu được kể là 1, đến lá chót của hàng đầu là 7. Lá đầu của hàng thứ hai là 8, đến lá cuối cùng của hàng thứ hai là 14. Lá đầu của hàng thứ 3 là 15 đến lá sau cùng là 21.
Tưởng tượng thứ tự như thế, chúng ta có một bản các số như sau:
Bây giờ còn lại trên tay chúng ta 1 lá, chúng ta lật lên xem là lá gì, Ví dụ Thần Công Lý, Thần Công lý là đại cẩm nang thứ 8, chúng ta đặt vào ô số 8, nghĩa là ô thứ nhất của hàng thứ hai. Chúng ta nhớ khi đặt vào ô đó, chúng ta vẫn úp lá bài xuống và lấy lá bài ở ô đó lên xem là lá gì. Ví dụ lá Hoàng đế tứ đại cẩm nang thứ 4, chúng ta trả về ô của nó là số 4 trong bảng, cũng vẫn úp lại và lấy đi lá bài ở ô 4, xem là lá gì ví dụ, lá đó là lá Càn Không tứ đại cẩm nang 21. Chúng ta trả về ô 21 và úp lại.
Chúng ta cứ làm như vậy đến khi nào lật lá bài lên thấy đó là lá bài không ghi số, tức đại cẩm nang Thần Vô vọng.
Bây giờ chúng ta mới ngừng lại và lật lá bài nằm ở ô sắp sửa được thay vào bằng lá đại câm nang thần Vô vọng và chúng ta phân tích giá trị của lá này để biết kết quả của điều người muốn xem quẻ muốn hỏi.
Giả sử bạn lật lên lá bài Ác quỷ lên chúng ta trả về ô 15 tức ô của Ác quỉ.
Chúng ta lấy lá bài đang nằm tại ô 15 lên để đưa về vị trí khác. Nhưng lật lên chúng ta bắt gặp đó là Thần Vô vọng tức là lá đại cẩm nang không đánh số. Như thế chúng ta không còn ô nào để đem lá đại cẩm nang này đi, vì trong bảng chỉ có 21 số mà đại cẩm nang Thần Vô vọng là đại cẩm nang số 22.
Cho nên khi dở lá bài lên thấy đó là lá đại cẩm nang 22, chúng ta liền nhặt lấy và đồng thời cũng lật ngửa lá bài ở ô số 15 tức lá Ác quỉ lại dùng tiên đoán việc mà người xem quẻ muốn hỏi.
Về phương pháp dùng 22 lá đại cẩm nang này, có một điểm thật đặc biệt mà chúng ta cần lưu ý.
Đó là điểm khi xào, trộn chẻ 22 lá đại cẩm nang và úp lần lượt vào 21 ô, còn lại trên tay chúng ta 1 lá.
Chúng ta dùng lá bài này mở đầu cho công việc trả về vị trí của nó.
Nhưng khi lật lá bài trên tay lên, bất ngờ chúng ta bắt gặp ngay đó là thần Vô vọng tứ là đại cẩm nang 22.
Trường hợp này có thể xem như trường hợp nan giải, nghĩa là không còn ô nào để thay lá Thần Vô vọng vào. Trong lúc ấy phương pháp dùng 22 lá đại cẩm nang lại tuyệt đối không cho sử dụng đến 2 lần muốn xin một việc gì. Vì thế khi lật lá bài đầu tiên trên tay, thấy lá lá đại cẩm nang 22, chúng ta nhìn vào 21 ô đã có đầy đủ các lá đại cẩm nang úp sãn, chúng ta chọn 1 ô theo ý thích, bất cứ ô nào và lật lá bài ở ô đó lên.
Lá bài này được kể như lá sau cùng dùng tiên đoán việc mà người xem quẻ muốn hỏi và phân tích ý nghĩa của nó.
Leave a Reply