>> CÁC BẠN CLICK VÀO ĐÂY ĐỂ LỰA CHỌN NHỮNG BÀI VĂN HAY NỮA NHÉ <<
Từ lớp 2, các em đã làm quen với phân môn Tập làm văn qua việc sắp xếp câu, tự giới thiệu, viết từng đoạn văn ngắn.
Tập làm văn lớp 3 hướng dẫn các em cách điền vào những mẫu đơn in sẵn, viết một số đoạn văn ngắn, viết câu văn hay và gãy gọn. Để có thể làm văn hay và giỏi, các em có thể tự rèn luyện những kĩ năng sau đây:
I. KĨ NĂNG 1
Kĩ năng sử dụng từ ngữ.
Các em phải hiểu nghĩa của từ, biết vận dụng từ đúng để miêu tả một hình ảnh, một tiếng động, một sự vật thích hợp… Biết dùng từ đồng nghĩa để câu văn không bị lặp từ, biết vận dụng nghĩa của từ ở từng mức độ khác nhau để miêu tả.
Ví dụ:
“Bộ lông của Mi-nô xoăn xoăn, xù lên trông rất ngộ. Không phải chỗ nào trên mình nó cũng đều quăn tít. Lông hai vế sau và chân trước của cu cậu chỉ xù lên mà không cong quắn lại.” (Đoạn văn tả con chó nhà em nuôi)
Các em nên học cách tra cứu nghĩa của từ trong từ điển Tiếng Việt (sử dụng từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh) để hiểu rõ ý nghĩa của một từ trong văn cảnh thích hợp, tránh lặp lại từ một cách vụng về, máy móc.
II. KĨ NĂNG 2
Viết đúng chính tả.
Viết đúng chính tả trước hết cần phải phát âm đúng, tuy nhiên, tuỳ theo vùng miền, giọng đọc của chúng ta có nhiều hạn chế.
Vì vậy, các em nên cố gắng đọc đúng để viết đúng. Việc hiểu nghĩa của từ hỗ trợ rất tốt cho việc phân biệt cách viết các phụ âm đầu, cuối của tiếng Việt một cách chính xác.
Ví dụ:
a)
– Nghiên: nghiên cứu, bút nghiên (một loại đồ dùng để mài mực).
– Nghiêng: có vị trí lệch so với chiều thẳng đứng (nghiêng ngả).
Áp dụng:
+ Qua nhiều năm nghiên cứu, nhà bác học Lô-mô-nô-xốp tìm ra con đường đến các vì sao: phóng phi thuyền bay vào vũ trụ.
+ Nắng chiếu nghiêng nghiêng trên triền dồi, tạo thành những vệt vàng óng.
b)
– Trường: trường học (có nghĩa là dài – Hán Việt).
– Chường: chán chường, ló mặt ra.
Áp dụng:
+ Nó chán chường nên thôi không đuổi theo bắt bướm nữa (tả con mèo nhà em).
+ Gọi mãi tôi vẫn chưa thấy nó chường mặt ra (câu nói có ý mỉa mai, tức giận).
Viết đúng chính tả là kĩ năng dễ rèn luyện nhất. Các em nên thường xuyên tập chép, đọc sách, tự mình rèn luyện hoặc nhờ người thân đọc cho mình viết, luôn luôn ghi nhớ tiếng gồm có phụ âm đầu, vần và thanh, có tiếng không có âm đầu. Đọc nhiều là một trong những phương pháp hữu hiệu cho việc rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả.
III. KĨ NĂNG 3
Viết câu đúng, viết câu hay.
Câu viết đúng khi nó có đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
– Chủ ngữ: thường là các từ chỉ người, vật, sự vật, đồ vật.
– Vị ngữ: thường là các từ chỉ tính chất, trạng thái, màu sắc, hành động.
Ví dụ:
Câu: “Nền trời xanh thẳm, trong veo, không gợn một áng mây nào.” có thể diễn đạt ngắn gọn như sau: “Bầu trời xanh trong, cao vời vợi.”.
Các em phải sử dụng các kiểu câu đúng chức năng:
Câu kể | Mô tả |
– Ai làm gì? – Ai thế nào? – Ai là gì? | – Hoạt động của chủ ngữ, – Tính chất, trạng thái của đối tượng. – Giới thiệu, so sánh. |
IV. KĨ NĂNG 4
Tìm hiểu giới hạn đề bài.
– Bước 1: các em gạch dưới các từ nêu yêu cầu đề bài, ví dụ như: kể, viết lại, nói về…
– Bước 2: nắm chắc yêu cầu đề bài. (Viết, tả về cái gì? Vật, sự vật, chuyện kể… đó diễn biến ra sao?)
Ở lớp 3 các em chỉ học các dạng Tập làm văn sau:
1) Điền vào giấy tờ in sẵn.
2) Làm đơn.
3) Kể chuyện: kể về vật, sự vật, các câu chuyện ngắn.
4) Viết các lá thư ngắn.
V. KĨ NĂNG 5
Kĩ năng quan sát và tìm ý.
Quan sát sự vật, theo dõi các sắc thái của sự vật, vận dụng từ ngữ để diễn đạt.
Cách quan sát:
– Nhìn bằng mắt: nhìn từ xa đến gần, từ trên xuống dưới.
– Nghe bằng tai: nghe tiếng động của sự vật đang quan sát ví dụ: tiếng gió, tiếng nước chảy, tiếng chim hót, tiếng xe.
– Ngửi mùi bằng mũi.
– Quan sát bằng xúc giác để biết nhiệt độ của vật, sự vật (nóng, lạnh).
– Có thể ăn để biết mùi vị (bằng vị giác) khi kể về các loại quả, cây.
Ví dụ:Mờ sớm, trời hơi lành lạnh. Hơi sương còn đọng ẩm ướt trên lá cây mà đường làng đã trắng loá áo học sinh tựu trường. (Kể về buổi đầu em đi học).
Các em quan sát mọi sự vật hoặc một sự vật theo đề bài cho rồi ghi từng ý nhỏ bằng cách gạch đầu dòng mỗi ý. Sau đó các em vận dụng từ ngữ để diễn đạt cho người đọc hiểu và hình dung được hình ảnh, sự vật., mà em đang kể.
Ví dụ 1:Kể về người hàng xóm.
– Quan sát:
Bác Năm, thợ xây, năm nay bác bốn mươi lăm tuổi.
Da bác ngăm đen, khoẻ mạnh.
Tay chân bác: gân guốc, cuồn cuộn bắp thịt.
– Vận dụng từ ngữ để diễn đạt:
“Bác Năm hàng xóm nhà em là thợ xây lành nghề. Bác đã bốn mươi lăm tuổi nhưng thân thể tráng kiện. Da bác ngăm ngăm đen, bắp thịt ở tay chân nổi cuồn cuộn, nom gân guốc và khoẻ mạnh.”
Ví dụ 2: Kể về loại trái cây mà em thích.
– Quan sát: Quả sầu riêng có gai nhọn và cứng, mùi thơm rất đặc trưng, quả có màu xanh cỏ úa.
– Viết thành văn: “Miền Nam là vựa trái cây của cả nước. Mùa nào quả nấy, biết bao quả được xuống tàu và được chở đi khắp nơi. Trong số ấy, quả sầu riêng là đặc sản nổi tiếng. Quả có màu xanh cỏ úa, gai to và nhọn. Quả nào bé nhất cũng phải đến hai ki-lô-gam.”
VI. KĨ NĂNG 6
Sử dụng phương pháp nhân hoá và so sánh để mô tả, kể lại.
Các em nên sử dụng phương pháp nhân hoá và so sánh để kể, tả lại sự vật (viết và hình dung sự vật như người).
Ví dụ:
Quê hương em có nhiều cây xanh tốt, bãi cát trắng tinh đón sóng vả gió biển. Cả ngày chị Gió trò chuyện rì rào với rặng dừa xanh còn anh Sóng biển thì mơn man, vuốt ve bãi cát trắng.
VII. KĨ NĂNG 7
– Trình bày bài viết mạch lạc. Viết đoạn văn cần có câu mở đoạn để giới thiệu nội dung trong đoạn văn, hết phần kể phải có câu kết thúc.
– Rèn luyện chữ viết rõ ràng, đẹp để bài làm sạch đẹp, đúng quy định.
Lưu ý quan trọng:
– Trong tập sách này, các tiết học được soạn rõ ràng, theo từng tiết.
– Bài văn mẫu nhằm hướng dẫn ý và cách làm văn. Các em có thể tham khảo và dựa vào tư liệu ấy đế hình thành bài văn của mình. Như thế, việc học văn mới có kết quả tốt được.
Mong các em có nhiều hứng thú, sáng tạo khi học văn.
Chúc các em học tốt và có nhiều tiến bộ.
Leave a Reply