1) Hoài Thanh trong “Thi nhân Việt Nam” đánh giá:
“Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống rạt rào chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn người đều nồng nàn tha thiết”.
Nhận định trên phù hợp nhất với
a. Vội vàng
b. Đây mùa thu tới
c. Thơ duyên.
2) Xuân Diệu quan niệm cuộc sống trần thế đầy hấp dẫn và vô cùng tận trong khi đời người là hữu hạn.
Vì thế con người không thể thờ ơ lãng phí thời gian mà phải “dồn tỏa” để sống gấp nhiều lần trong cái giới hạn nghiệt ngã của cuộc đời. Những điều này.
a. Hết sức mới mẻ.
b. Thơ văn xưa đã nói.
3) Những câu thơ sau đây không cùng chung quan niệm với Xuân Diệu
a. Đêm khuya những sợ rồi hoa ngủ
Khêu ngọn đèn lên ngắm vẻ hồng
(Tô Thức)
b. Cầm đuốc chơi đêm bởi tức xuân
(Nguyễn Trãi)
c. Trăm năm còn có gì đâu
Chẳng qua một nấm cỏ khâu xanh rì.
(Nguyễn Gia Thiều)
4) “Vội vàng” là bài thơ:
a. Luận đề, có kết cấu logic rất chặt chẽ.
b. Cảm xúc chảy tràn theo ngòi bút, không có tính duy lí chặt chẽ.
5) “Vội vàng”
a. Trình bày một quan niệm rất mới về cuộc sống.
b. Không trình bày quan niệm mới.
c. Có giá trị là ở cách xây dựng hình tượng, cách biểu thị cảm xúc nồng nhiệt, chân thực. .
Gạch chéo ý không đúng.
6) Bốn dòng thơ đầu
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi
a. Là một ước muốn chống lại quy luật của đất trời.
b. Là khát khao giữ được hương sắc cuộc đời.
c. Là tiếng kêu tuyệt vọng vì biết đó là ảo tưởng.
Gạch chéo ý không đúng.
7) Bốn dòng đầu
a. Là giả định đoạt quyền tạo hóa bắt thời gian.
b. Là cái “tôi” cô độc thấy mình không thể làm được điều ấy.
8) Bốn dòng đầu sử dụng những động từ trắc/ bằng
a. Cho thấy thái độ quyết liệt với “nắng” và “gió” (hai thanh trắc) và thái độ nương nhẹ, nâng niu với “màu” và “hương” (hai thanh bằng).
b. Sử dụng động từ và các đối tượng chịu tác động bình thường.
9) Bốn dòng đầu sử dụng thơ ngũ ngôn (5 tiếng).
a. Tạo ra sự dứt khoát, dõng dạc của tuyên ngôn.
b. Tạo giọng điệu kể chuyện cho bài thơ. Báo hiệu dung lượng của tác phẩm sẽ dài.
c. Nếu viết thành 4 tiếng thì tốt hơn. Chẳng hạn:
Tôi tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt
Tôi buộc gió lại
Cho hương đừng bay
Gạch chéo ý không đúng.
10) Đoạn thơ thứ hai
Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đày khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi sáng sớm thần Vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
a. Giải thích tại sao lại có ước muốn kì lạ ở 4 dòng đầu.
b. Chỉ là mạch cảm xúc hồn nhiên tươi vui.
11) Đoạn thơ là một khu vườn địa đàng tràn đầy xuân sắc, trong đó mọi vật đều đắm say xuân tình với quan hệ lứa đôi ái ân đầy hạnh phúc.
a. “Thơ duyên” giống “Vội vàng” ở quan niệm hạnh phúc là kết đôi ân ái.
b. “Thơ duyên” khác “Vội vàng” ở mức độ, cường độ của cảm xúc.
c. Cảm hứng trong “Thơ duyên” hoàn toàn khác “Vội vàng”.
Gạch chéo ý không đúng trên.
12) Hai tiếng “Này đây” ở giữa dòng thơ, chuyển dời ra đầu rồi lại quay về ở giữa
a. Nhà thơ như dắt tay mọi người vào khu vườn hương sắc với hạnh phúc trần thế để chỉ cho thấy nó là hiện hữu không cần phải mơ ước. Nó ở trong tầm tay và chúng ta có thể chạm vào hạnh phúc đó.
b. Nó giữ nhịp cho một bản đàn đầy hạnh phúc. Mỗi bước chân vào khu vườn địa đàng ấy đều nở ra những điều hạnh phúc kì diệu.
c. Cho ta hình dung mọi không gian của khu vườn đâu đâu cũng ngập tràn sự sống và hạnh phúc lứa đôi.
d. Tạo một cấu trúc lạ và đẹp thuần túy cho đoạn thơ.
Hãy gạch ý không đúng.
13) Bốn dòng thơ đầu của đoạn thơ thứ hai có cấu trúc ngữ pháp
a. Câu 1 giống câu 4 ong bướm và yến anh đều cùng là lứa đôi ở thế động.
b. Câu 2 và câu 3 hoa đồng nội, lá cành tơ đều là thế tĩnh.
c. Câu 1 và 3, câu 2 và 4
Gạch chéo ý không đúng trên
14) Có mối quan hệ giữa động và tĩnh
a. Tuần tháng mật là của ong bướm bởi vì chúng đang rập rờn trên những bông hoa của đồng nội đầy mật ngọt.
b. Lá động cành tơ phơ phất như gợi nền, gợi ý cho yến anh ca khúc tình si.
c. Tuần tháng mật của ong bướm khiến yến anh ca khúc tình si.
Gạch chéo ý chưa đúng
15) “Tuần tháng mật” có thể hiểu
a. Thời gian đôi lứa hưởng hạnh phúc sau khi cưới. Một nét văn hóa vừa du nhập từ phương Tây.
b. Thời gian hoa đồng nội cho ong bướm hút được nhiều chất mật ngọt của ái tình.
c. Thời gian hạnh phúc của ong bướm ngọt thơm như mật.
Gạch chéo ý không đúng.
16) Câu thơ Nguyễn Du: “Dập dìu gió lá cành chim” lấy điển tích thơ Trung Hoa ngụ ý nói về cảnh lả lơi chốn ăn chơi.
Hai dòng thơ ở “Vội vàng”.
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
a. Có mối liên hệ về ý. Có điều Xuân Diệu công khai ca ngợi tình yêu đắm đuối, tự nhiên của lứa đôi.
b. Không có mối liên hệ với nhau.
17) Câu thơ “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”
a. Hình thức như một liệt kê cuối cùng nhưng đó là hình tượng quan trọng nhất. Ánh sáng bình minh đánh thức, cho khu vườn tình ái được đắm đuối, hưởng thụ ái tình.
b. Đây chỉ là phụ chú, tác giả quá say mê, bồng bột miêu tả những điều kì ảo của thiên nhiên và “suýt quên” điều kì diệu ở mắt người.
18) Câu thơ 17 nên hiểu:
a. Ánh sáng bình minh của mặt trời chiếu chói lọi vào mắt thiếu nữ, khiến cho đôi mắt ấy phải chớp hàng mi. Đó là giây phút thật đẹp được nhìn ở một giai nhân.
b. Đôi mắt của người đẹp khẽ chớp mi nó tạo nên một buổi bìnhminh kì diệu. Nó là nguồn năng lượng cung cấp sức xuân cho khu vườn tình ái của thiên nhiên.
19) Có thể hiểu câu thơ 17 qua những câu thơ sau đây của
Xuân Diệu:
a. Tà áo mới cũng say mùi gió nước
Rặng mi dài xao động ánh dương vui.
b.Trong vườn inh ỏi tiếng chim vui
Thiếu nữ nhìn xuân mỉm miệng cười.
20) Câu thơ “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
a. Là cảm giác của ái ân tình tự.
b. Tháng giêng mơn mởn tơ đầy sức sống thanh tân. Nó như người tình rạo rực, trinh nguyên quyến rũ người tình kia không cưỡng lại được.
c. Tháng giêng khởi đầu cho mùa xuân, cặp môi gần khởi đầu cho một nụ hôn đắm đuối. Hai cái mở đầu gợi về hạnh phúc đầu tiên.
d. “Ăn” tháng giêng, hưởng thụ tháng giêng ngon như ăn trái mỗi người.
e. Câu thơ như bữa tiệc được dọn để sau đó:
“Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
Gạch chéo ý chưa đúng.
21) Câu thơ “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa”
a. Dấu chấm giữa 2 câu trong 1 dòng thơ là điểm giao của 2 tâm trạng: Cái hạnh phúc trẻ thơ khi đi vào khu vườn thiên nhiên để hưởng thụ thiên nhiên như hưởng thụ ái tình và sự thảng thốt của lòng người khi phát hiện niềm vui ấy là chưa đủ là chưa trọn: Tất cả chỉ rực rỡ trong độ xuân thì, mà xuân lại rất ngắn ngủi…
b. Ngắm nhìn hạnh phúc chỉ là vội vàng một nửa, còn nửa kia là phải phá cỗ tận hưởng hạnh phúc trần thế ban tặng.
c. Vội vàng một nửa tức là nửa còn lại không thể vội vàng.
Gạch chéo ý chưa đúng
22) Phần thứ ba của “Vội vàng” là giai điệu đau buồn đối lậpvới phần hai “sôi nổi, cuống quýt, vồ vập” trái xuân đời.
a. Nhân vật trữ tình thấy được bằng lí trí rằng tuổi xuân và mùa xuân quá ngắn ngủi. Rồi nó sẽ đi qua.
b. Đời người chỉ có ý nghĩa nhất là tuổi trẻ. Tuổi trẻ sẽ mất đi vĩnh viễn theo thời gian trôi chảy.
c. Sự bế tắc của cái “tôi” cô đơn.
Gạch chéo ý chưa đúng.
23) Hai dòng: Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.
Rất giống với câu:
Cái tôi hôm trước khác tôi hôm nay.
a. Nó rất giống với quan niệm của thơ ca trung đại khi nói tới thời gian. Ví dụ: .
Ai người trước đã tới
Ai người sau chưa đẻ
Nghĩ trời đất vố cùng
Một mình tuôn giọt lệ.
(Lương Chí Hoán – Đăng quán tước lâu)
b. Nó hoàn toàn khác với quan niệm trung đại: thời gian là một dòng chảy, mỗi giây phút trôi qua là mất đi vĩnh viễn.
24) Hai dòng:
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Gạch ý chưa đúng sau đây:
a. Nhân vật trữ tình đang phân bua tranh luận với mọi người (và có thể là Tạo hóa) bằng thái độ dỗi hờn trách móc vừa quyết liệt, vừa cố nén tiếng thở dài.
b. Nhân vật trữ tình phủ nhận xuân của đất trời khi tuổi xuân của con người trôi đi không trở lại.
c. Là một lập luận thuần túy theo quan hệ điều kiện, giả thiết – kết quả.
Nếu như tuổi trẻ không thắm lại hai lần theo quy luật tuần hoàn như vũ trụ thì chẳng cần quan tâm tới xuân có trở lại hay không!
d. Có thể chung tâm trạng với Hồ Xuân Hương trong hai câu ở bài
Tự tình:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí concon.
25) Hai dòng:
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời.
a. Là nỗi ngậm ngùi thật mới mẻ khi nghĩ về tính hạn chế của kiếp người.
b. Đáng lẽ phải nói: Trời đất còn mãi nhưng tôi không tồn tại mãi như trời đất. Vì thế, nên tôi không tiếc chính thời gian của đời tôi đáng trôi đi.
26) Hai dòng:
Mùi tháng năm đều rướm vị chia phôi
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt…
Gạch ý chưa đúng sau:
a. Là một không gian và thời gian bị lạ hóa.
b. Mỗi khoảnh khắc đều diễn ra sự chia tay của thời gian với con người, với không gian và với chính thời gian. Thiên nhiên kì diệu đang tàn phai không tránh khỏi.
c. Đây là pháp “tương giao” của thơ tượng trưng. Đây không phải là những cảm giác chân thực mà chỉ là kĩ thuật ngôn ngữ theo thuyết “tương giao”.
27) Đoạn thơ cuối cùng:
Ta muốn ôm .
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước và cây và cỏ rạng
Cho chuếnh choảng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nêthanh sắc của thời tươi
.Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
a. Giọng điệu thơ thay đổi chuyển sang nhịp hành khúc để biểu hiện những cảm xúc mỗi lúc một cuồng nhiệt, vồ vập. Nó thể hiện lòng ham sống, khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
b. Những dòng thơ đam mê quên cả lí trí, cổ vũ một lối sống vội vàng, sống gấp. Vì thế, cần cảnh giác một khuyến dụ sống buông thả thiếu tỉnh táo.
28) Gạch ý chưa đúng sau
“Ta muốn” lặp lại mật độ dày:
a. Đối lập với “tôi” ở những câu thơ trên.
b. “Ta” gồm cả “tôi” và giả định mọi người đang theo quan điểm sống với mình.
c. Những dòng thơ trào sôi, lôi cuốn theo nhịp đi của số đông. Nó cho thấy niềm hân hoan trong khả năng chiếm lĩnh chân lí, và chân lí ấy có thể thành hiện thực.
29) Hệ thống các động từ
“Ồm, riết, say, thâu, chuếnh choáng, đã đầy, no nê, cắn”
a. Có quan hệ với nhau theo chiều hướng tăng tiến.
b. Không có liên hệ với nhau.
30) Gạch ý chưa đúng sau:
Chín dòng thơ cuối và những dòng thơ trong đoạn sau:
“Của ong bướm (…) hoài xuân”
a. Có quan hệ sóng đôi: trên là bữa tiệc, dưới là thưởng thức bữa tiệc hạnh phúc đáng được hưởng.
b. Chín dòng trên có cảm xúc đuôi dần bởi ngấm dư vị chia li chín dòng cuối cảm xúc mạnh đến tột đỉnh của đam mê tận hưởng hạnh phúc.
c. Rất khác nhau vì một là cảm nhận của cái “tôi” còn một đoạn cảm nhận của cái “ta”.
31) Gạch ý chưa đúng sau
Các nhà thơ trung đại chú ý tới nghệ thuật đúc chữ. “Và” trong câu thơsau:
Và non nước, và cây, và cỏ rạng
là những chữ “lơi”, chữ “nước”.
a. Đó là câu thơ rất vụng ý, vụng lời diễn đạt.
b. Nó thể hiện được nguyên dạng cái giọng nói, khẩu khí của nhân vật trữ tình.
c. Thể hiện cái sắc thái rất riêng của cái “tôi” trong việc cảm nhận trực tiếp hết sức ham hố cái sự sống tươi rói.
32) Gạch ý chưa đúng sau đây
Giữa câu thơ: “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
và “Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
a. Một bên là cảm nhận, một bền là cần hưởng thụ sự cảm nhận dó.
b. Một bên là cái bắt đầu, một bên là trái chín đã mọng ngọt.
c. Một câu là miêu tả qua so sánh còn một câu là tuyên ngôn.
d. Cả hai câu không có mối liên hệ nào về nghĩa.
33) Tên bài thơ “Vội vàng”
a. Nói về triết lí sống gấp.
b. Quan niệm nhân sinh tích cực sống đã đầy nhất trong hạnh phúc mà tạo hóa ban tặng tuổi trẻ.
ĐÁP ÁN
1.a 2.b 3.C 4.a 5.a 6.c 7.b 8.a 9.c
10.a 11.c 12.d 13.c 14.c 15.c 16.a 17.a 18.b
19.a 20.d 21.c 22.c 23.b 24.c 25.a 25.c 27.a
28.a 29.a 30.c 31.a 32.d 33.b
Leave a Reply