Gia Cát Vũ Hầu
Sinh giờ Tỵ ngày 23 tháng 7 năm Quang Hoà thứ 4 đời Linh đế nhà Hán.
Bát tự của mệnh Đại vận
Năm Tân Dậu Tân Kim thiên ấn
Tháng Bính Thân Canh Kim chính ấn
Nhâm Thuỷ kiếp tài 13 Giáp Ngọ
Mậu Ngọ chính quan
Ngày Quý Sửu Quý Thuỷ tỷ kiên
Tân Kim thiên ấn 23 Quý Tỵ
Kỷ Thổ thiên quan
Giờ Đinh Tỵ Canh Kim chính ấn
Bính Hoả chính tài 33 Nhâm Thìn
Mậu Thổ chính quan
Mệnh cung Nhâm Thìn Ất Mộc thực thần 43 Tân Mão
Mậu Thổ chính quan
Quý Thuỷ tỷ kiên 55 Canh Dần
Ngày sinh Quý Thuỷ, sinh sau tiết lập thu, Bạch đế nắm quyền, Kim chính đương lệnh, Thuỷ đắc Kim sinh, chính khí suy túc, lại gặp can năm Tân Kim, Trụ năm Dậu Kim và trụ tháng Thân tàng Canh Kim, lại tàng Nhâm Thuỷ, trụ ngày Sửu tàng Tân Kim, lại Tàng Quý Thuỷ, trùng điệp sinh ra và trợ giúp đó là Kim Bạch thuỷ thanh, hiển nhiên dễ thấy. Chỉ tiếc can tháng đơn độc Bính Hoả, không đơn độc không thể chế Kim và cũng không có tác dụng chế thuỷ, huống hồ Bính và Tân Hợp đồng hoá là thuỷ, thành phần của Hoả lại lúc có lúc không, không có nhị Hoả Đinh Tỵ của giờ sinh, không thể chế được vương Kim của đương lệnh, thừa sức giúp tướng thuỷ. Nay đã được nó làm dụng thần chính thức, khi nó làm mưa trời đất thuận thành đã biết.
Theo ngòi bút của tác giả, đại thể cho rằng Gia Cát Lượng từ tuổi trung niên trở về sau, đại vận Kim thuỷ liên hoàn, đi ngược hướng với dụng thần Hoả. Tuy là cúc cung tận lực cũng chỉ đủ làm việc gấp đôi công một nửa. 54 tuổi đại vận Canh Dần, lưu niên Giáp Dần, chi năm Dần xung với chi tháng thân, tương hình với chi giờ Tỵ, cho nên một khi sinh mệnh đi vào tháng 8 Quý Dậu năm đó, ngày 28 Canh Thìn, Kim Thuỷ tràn ra, giờ trợ ước đi ngược, vận nguy khó tránh, chết ỏ trong quân.
Còn Nhâm Thiết Tiêu trong Trích thiên thuỷ thiên vi đã phân tích ngự mệnh Càn Long hoàng đế như sau:
Năm: kiếp Tân Mão tài Đại Vận Bính Thân
Tháng: quan Đinh Dậu kiếp ất Mùi Giáp Ngọ
Ngày: Canh Ngọ Quan Ấn Nhâm Thìn
Giờ: Sát Bính Tý thương Tân Mão Canh Dần
Phê rằng: Thiên can Canh Tân Bính Đinh phôi hợp hoà luyện thu Kim, địa chí Tý Ngọ Mão Dậu lại phối hợp Khảm Ly Chấn Đoài. Chi toàn tứ chính, khí quý tám phương nhưng ngũ hành không Thổ, tuy sinh vào tiết thu, không coi là vượng. Rất hỉ Tý Ngọ phùng xung, thuỷ khắc Hoả, khiến Ngọ Hoả không phá Dậu Kim, đủ để phù chủ, càng hay là Mão Dậu phùng xung, Kim khắc Mộc thì Mão Mộc không trợ Ngọ Hoả, chế phục được nên, Mão Dậu là tầm đoài, chủ nhân nghĩa, Tý Ngọ là Khảm Ly, hưởng trung khí của trời đất và khảm ly đắc chính thể của trời đất, nguyên tiêu không bị diệt, một nhuận một tuyên thông. Toạ hạ đoan môn, Thuỷ Hoả ký tế, cho nên tám phương tâm phục, bốn biển vị đồng. Kim Mã châu nhân, đều lệ thuộc vào bản đồ, bạch lang nguyên thỏ đều quy về dưối trướng. Thiên hạ yên bình.
Khổng Tử
Năm Canh Tuất Tháng Mậu Tý
Ngày Canh Tý Giờ Giáp Thân
Bản thân Canh Kim quy lộc ở chi giờ Thân và can giờ Giáp Mộc là thiên tài của Canh Kim, vốn thuộc khó được, mượn Chi tháng Tý, hàn Thuỷ đương mệnh, tuy nhiên Kim Bạch thuỷ thanh nhưng không tránh khỏi hàn liễm, mà quan tinh Đinh Hoả trong chi năm lại thiên ra ngoài một đôi, bên cạnh bị chi tháng Quý Thuỷ chế ước, khó lòng phát huy. Nhìn chung Khổng Tử suốt đời bôn ba, mệt mà chẳng nên công, không vừa ý trong chính trường, cho nên cuối đời mới mở trường dạy học, học trò ba ngàn người, chứng tỏ Kim Thuỷ lưu thông theo văn lại tốt. Khổng Tử sinh năm Canh Tuất 551 năm trước công nguyên, về bát tự của ông có nhiều cách nói khác nhau, có người nói tháng sinh của ông là Ất Dậu, nói đây để xem xét.
Đường Thái Tông
Năm Canh Thìn Tháng Canh Thìn
Ngày Canh Thìn Giờ Canh Thìn
Đường Thái Tông Lý Thế Dân là một vị minh chủ ở trong lịch sử Trung Quốc, thời kỳ ở ngôi vua khéo biết dùng người trị nước giỏi giang, chết lúc mới 51 tuổi.
Theo sách tưởng mệnh ghi, bát tự của Vũ Chu Thần thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên cũng là bốn Canh Thìn nhưng lại hưởng thọ 81 tuổi. Do hai người có tiếng tăm trên chính trường và phúc lộc dồi dào, cho nên thơ cổ viết rằng: “Canh Thìn phúc lộc toàn, Vũ Hậu và thế dân”. Nhưng sự thực là, Đường Thái Tông lý thế dân sinh năm Kỷ Mùi (599 công
nguyên), Vũ Chu Thần Thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên sinh năm Giáp Thân (624 công nguyên) cho nên bát tự của hai người căn bản không thể là có cả bốn Canh Thìn.
Âu Dương Tu
Năm Đinh Mùi Tháng Mậu Thân
Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần
Âu Dương Tu là đại văn hào thời Bắc Tống, trụ ngày Ất Mão, sinh vào nguyệt lệnh Mậu Thân, cách thuộc chính quan, thân nhược. Hành vận cả đời, lấy 41 tuổi khởi ở Quý Mão,
Nhâm Dần, hai bước đại vận này rất là huy hoàng: về sau vận nhập Tân Sửu, 66 tuổi nhập Sửu năm thứ nhất, không lộc, Trần Tiểu Thuý phê là: Sửu là sát mộ, nên chết:
Thiệu Ung
Năm Tân Hợi Tháng Tân Sửu
Ngày Giáp Tý Giờ Giáp Tuất
Thiệu Ưng là nhà triết học, nhà đạo học nổi tiếng thời Bắc Tống, tác phẩm có Hoàng Cực Kinh Thể, Y Xuyên kích hoại tập. Ngày sinh của mệnh Giáp Mộc. Sinh vào tháng Sửu cuối đông, chi giờ gặp Tuất, đó là dời gốc thay lá, là hiện tượng, Giáp Mộc gặp dưỡng, thuộc loại đứng đầu giới học sỹ.
Vương An Thạch
Năm Tân Dậu Tháng Canh Tý
Ngày Quý Mùi Giờ Bính Thìn
Vương An Thạch là một nhà cải cách hiển hách trong lịch sử. Ngày sinh Quý Thuỷ, Kiến Lộc ở Tý, thuộc về Kiên Lộc cách cục thuộc khí vượng có ấn. 55 tuổi đi vào đại vận Giáp Ngọ, bắt đầu đi xuống dốc. Nữ sĩ Trần Tiểu Thuý phê: Giáp Mộc, thương quan vận, cương tưởng chết con, Ngọ vận sau đầy xung Tý, hết. Viên Thụ Sách trong mệnh phả thì phân tích là: 66 tuổi Nguyên Hửu, Nguyên Niên Bính Dần, tháng 4 Quý Tỵ, nhận ngày 6 Quý Tỵ, chếp Kim lăng, nếu đại vận gặp Quý, ngày tháng cũng gặp Quý là tối kỵ với mệnh Quý Thuỷ. Tuy thế gặp Hỏa Mộc, cũng khó thắng, lấy đông ép ít, sao lại như thế được.
Tô Thức
Năm Bính Tý Tháng Tân Sửu
Ngày Quý Hợi Giờ Ất Mão
Tô Thức hiệu Đông Pha cư sĩ là tên tuổi lớn, quả là tiếng vang xa. Địa chỉ tứ trụ Hợi Tý Sửu toàn, là Bắc Phương nhất khí cách. Trần Tiểu Thúy nữ sĩ phê là: La võng Ất Tỵ , Thìn vận thử vào tam đẳng, táng ngẫu đinh ưu, còn Mùi thấy hung, ở Thìn hóa Thủy, lại nói: Tỵ vận xung Hợi, nhập ngục năm Kỷ Mùi, vận mùi xung Sửu, bệnh ở tai, Ngọ vận hết, Mậu Quý hóa Hỏa
Châu Hy
Năm Canh Tuất Tháng Bính Tuất
Ngày Giáp Dần Giờ Canh Ngọ
Can ngày Giáp Mộc, chuyên lộc ở Dần, địa chi Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hoả cục, Mộc Hoả là tượng thông minh, sau nhập Tỵ vận, can giờ Canh sát trường sinh, thọ 71 tuổi mà chết, Viên Thụ Sách đã phê vào cuốỉ vận là: ông hưởng thọ 71 tuổi, thích hợp ở kỷ vận, năm Canh Thân, tháng Canh Thìn, ngày Giáp Tý, giờ Giáp Ngọ, lại thấy Nhật Nguyên Giáp không thắng nổi sự khắc của Tam Canh, Hoả Dần Ngọ Tuất, không thắng được Thuỷ Thân, Tý, Thìn, nên xung. Nhưng lập đạo, lập nhân, là thấy của muôn đời, Mộc Hoả đều sáng, làm gì có quá cực đầu.
Nguyên Thế Tổ
Năm Ất Hợi Tháng Ất Dậu
Ngày Ất Dậu Giờ Ất Dậu
Trong cách cục này, giờ, ngày, tháng, năm thiên can đều là Ất Mộc, thuần nhất không tạp, theo cách nói của sách mệnh, đó là loại cách cục “can Thìn nhất tự”. Thuộc mệnh đại quý, Nguyên Thế Tố tên là Hốt Tất Liệt, là ông vua khai quốc của Triều đại nhà Nguyên, cuộc đời uy vũ chấn động, công lao vô cùng hiển hách.
Minh Thái Tổ
Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất
Ngày Đinh Sửu Giờ Đinh Mùi
Ở mệnh này, nếu địa chi năm, tháng không thấy Thìn, Tuất chỉ là địa chi ngày giờ Sửu, nay được địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi của năm, tháng, ngày giờ tứ khố có đủ, như vậy không chỉ vô lo và quý đến bậc thiên tử, nghe nói Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương sau khi lập nghiệp, nghe nói trong thiên hạ có một người có bát tự giống như ông, khiến ông rất lo lắng, nên muốn giết người ấy, sau khi vời đến xem, người ấy là người họ Lý nghèo khổ ở Lạc Dương. Chu Nguyên Chương hỏi người ấy làm gì để sống, ông nói: Tôi nuôi 13 bọng ong để sống. Chu Nguyên Chương nghe xong hả lòng nói: giống hệt nhà nước ta thu thuế ở Ty bố chính 13 tỉnh để chi dùng, so thuế ở 13 tỉnh với 13 bọng ong ngoài con số giống nhau ra, nhưng thực chất khác nhau rất lớn:
Thanh Thánh Tổ
Năm Giáp Ngọ Tháng Mậu Thìn
Ngày Mậu Thần Giờ Đinh Tỵ
Thánh Thánh Tổ Ái Tân Giác La, Huyền Hoa (1654- 1722), 8 tuổi lên ngôi hoàng đế, niên hiệu Khang Hi, là một ông vua biết cách làm vua trong lịch sử Trung Quốc. Can ngày Mậu Thổ, nguyệt lệnh Mậu Thìn, quy lộc ở Tỵ, nên lấy Kim, Thuỷ, Mộc làm dụng thần, kỵ Hoả kỵ Thổ, nhưng cuối đời Khang Hi lại chết ở Hợi vận. Hợi là Thuỷ, tại sao không cát? Viên Thụ Sách giải thích rằng: đến 69 tuổi vẫn hành Hợi vận, Tuế đứng ở Nhâm Dần, ngày 13 tháng 11 trở thành khắc, chết ở vườn sướng xuân, như Lưu Chú nói “toạ thân sợ dần”, không chỉ ngày sinh Mậu Thân cùng với Thái Tuế Nhâm Dần, can khắc chi xung vậy.
Tôn Trung Sơn:
Năm Ất Sửu Tháng Đinh Hợi
Ngày Đinh Dậu Giờ Nhâm Dần
Tôn Trung Sơn (1866-1925 công nguyên) tên văn tự là Dật Tiên, người Hương Sơn Quảng Tây, Tôn Trung Sơn từng làm thầy thuốc, về sau bỏ nghề y đi làm chính trị, đã có nhiều cống hiến xuất sắc trong việc lật đổ vương triều Mãn Thanh, trở thành bậc tiền bối cách mạng trong lịch sử cận đại Trung Quốc, người đương thời gọi là “quốc phụ”, về mệnh của ông, Đinh Hoả sinh ở tháng Hợi tuy thất lệnh, nhưng có 2 ấn, 1 tỷ kiên sinh phù, cho nên phân tích tổng hợp, mệnh thuộc ngày sinh thiên nhược. Kẻ yếu được phù, quyền hành lợi hại, dụng thần lấy tỉ kiên can tháng, thiên ấn can năm, công với can ngày giờ Đinh, Nhâm tác hợp hoá Thuỷ, thương quan trong địa chi Dần chế phục quan tinh, không gây nên hại, hay ở chỗ có Thuỷ, Mộc, Hoả kế nhau mà sinh, cho nên làm được việc lớn. Lại xem đại vận, Hỉ Thuỷ, Hỉ Mộc, Hỉ Hoả, kỵ Kim kỵ Thổ. Năm Ất Sửu Dân quốc thứ 14 là năm kỵ của Tôn Trung Sơn tiên sinh, chủ yếu là do đại vận ở Tỵ, tỵ Dậu Sử tam hợp Kim Cục, Tỵ vận lại xung đề cương Hợi Thuỷ, nên không lộ.
Leave a Reply