Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo hay quẻ về đối tượng.
Bước này có những việc sau đây:
a. Tìm Ngoại quái và Nội quái qua 4 cấp thời gian.
b. Lập mô hình dự báo hay quẻ: đặt Ngoại quái trên Nội quái.
c. Lập đồ hình hướng không gian Trái đất (đồ hình Toàn tức lên đối tượng xem) để quan sát các bước tiếp theo về sinh khắc qua Thế, Ưng.
d. Tra bảng tìm mô hình dự báo hay quẻ để dự báo.
Khi dự báo một đối tượng, cần xem xét đối tượng đó có quan hệ gì với các hướng trong không gian mà đối tượng đó là trung tâm. Nhìn chung, tất cả mọi đối tượng, kể cả tất cả mọi người đều có liên hệ mật thiết với 8 hướng trong không gian trên Trái đất.
Tám hướng đó là:
Đông, mà Kinh Dịch gọi là Chấn;
Tây: gọi là Đoài;
Nam: gọi là Ly;
Bắc: gọi là Khảm;
Đông Nam: gọi là Tốn;
Đông Bắc: gọi là Cấn;
Tây Nam: gọi là Khôn;
Tây Bắc: gọi là Càn.
Mỗi hướng không gian Trái đất đều có một ký hiệu gồm 3 vạch (vạch liền hoặc là vạch đứt đoạn. Vạch liền:__ gọi là hào Dương, vạch đứt đoạn: _ _ gọi là hào Âm).
Khi dự báo về một đối tượng, thì đối tượng đó chỉ quan hệ qua lại với 2 hướng không gian Trái đất.
Sau đây là ký hiệu của từng hướng và trị số từng hướng không gian Trái đất:
Bảng ký hiệu chỉ phương hướng và trị số Trái đất và Vũ trụ:
8 Hướng không gian (QUÁI) | CÀN __ __ __ TÂY BẮC | KHẢM _ _ __ _ _ BẮC
| CẤN __ _ _ _ _ ĐÔNG BẮC | CHẤN _ _ _ _ __ ĐÔNG
| TỐN __ __ _ _ ĐÔNG NAM | LY __ _ _ __ NAM
| KHÔN _ _ _ _ _ _ TÂY NAM | ĐOÀI _ _ __ __ TÂY
|
Trị số trên Trái đất Trị số Vũ trụ (Thiên) | 6 | 1 | 8 | 3 | 4 | 9 | 2 | 7 |
1 | 6 | 7 | 4 | 5 | 3 | 8 | 2 |
Nhìn bảng trên: hướng Trái đất Tây có trị số là 6, Kinh Dịch gọi là Càn, ký hiệu 3 hào Dương; tương tự Bắc gọi là Khảm, trị số là 1, ký hiệu như trong bảng, có 2 hào Âm và 1 hào Dương… Như vậy từ nay trở đi, khi nói phương Tây ta chỉ cần nói là phương Đoài, phương Đông nói là Chấn, Nam nói là Ly, Tây Nam là Khôn….(nhìn trên bảng trị số trên).
Trong bảng có Trị số Vũ trụ, đây chỉ ký hiệu và phương hướng Vũ trụ đối xứng với phương hướng trên Trái đất (người Tiền sử gọi là Thiên hay trị số Tiên Thiên, còn trị số trên Trái đất gọi là Hậu Thiên).
Trị số Vũ trụ hay Tiên Thiên dùng trong dự báo bằng Kinh Dịch qua hướng xuất phát của đối tượng dự báo, như xem cho một người cho biết họ tới từ phương hay hướng nào, tiếng con gà gáy từ đâu (phương hay hướng) nào….
Trị số hướng Trái đất hay Hậu Thiên dùng cho dự báo qua thời gian khi bắt đầu xem.
Để bạn đọc có cách nhìn rõ về phương hướng trên Trái đất khi ta xem Kinh Dịch (dự báo) và đối tượng cần xem hay dự báo có liên quan thế nào với các phương đó, xin xem qua sơ đồ sau (người Tiền sử gọi sơ đồ này là Hậu Thiên Bát quái)
Đồ hình dự báo theo phương hướng không gian Trái đất với tính Ngũ hành từng hướng:
ĐÔNG NAM TỐN – MỘC 4 – PHONG | NAM LY – HỎA 9 | TÂY NAM KHÔN – THỔ 2 – ĐỊA |
ĐÔNG CHẤN – MỘC 3 – LÔI | ĐỐI TƯỢNG XEM (DỰ BÁO) CÓ 2 HƯỚNG K.GIAN | TÂY ĐOÀI – KIM 7 – TRẠCH |
ĐÔNG BẮC CẤN – THỔ 8 – SƠN | BẮC KHẢM – THỦY 1 | TÂY BẮC CÀN – KIM 6 – THIÊN |
Chú giải: hướng không gian Trái đất có tất cả 8 hướng hay 8 phương. Mỗi hướng có 2 cách gọi, như:
* Hướng Bắc còn gọi là hướng Khảm, ngũ hành Thủy.
* Hướng Nam còn gọi là hướng Ly, ngũ hành Hỏa.
* Hướng Đông còn gọi là hướng Chấn hay Lôi, ngũ hành Mộc.
* Hướng Tây còn gọi là hướng Đoài hay Trạch, ngũ hành Kim.
* Hướng Đông Nam còn gọi là hướng Tốn hay Phong, ngũ hành Mộc.
* Hướng Đông Bắc còn gọi là hướng Cấn hay Sơn, ngũ hành Thổ.
* Hướng Tây Nam còn gọi là hướng Khôn hay Địa, ngũ hành Thổ.
* Hướng Tây Bắc còn gọi là hướng Càn hay Thiên, ngũ hành Kim.
Sự sinh khắc của các hướng Trái đất và Vũ trụ như sau:
HƯỚNG HAY QUÁI | SINH | KHẮC |
Càn | Khảm | Chấn, Tốn |
Khảm | Chấn, Tôn | Ly |
Cấn | Đoài, Càn | Khảm |
Chấn | Ly | Cấn, Khôn |
Tốn | Ly | Cấn, Khôn |
Ly | Cấn, Khôn | Đoài, Càn |
Khôn | Đoài, Càn | Khảm |
Đoài | Khảm | Chấn, Tôn |
Bạn đọc lưu ý: đây là đồ hình phương hướng Không gian Trái đất mẫu cho mọi dự báo khi tự xem Kinh Dịch. Bạn chỉ việc chép lại nguyên mẫu, sau đó đánh dấu 2 hướng (quẻ) đề lập Mô hình dự báo (hay Quẻ, một quẻ bao gồm 2 quái hay 2 hướng không gian), tìm Ngũ hành của quẻ Thể và Dụng (sẽ trình bày chi tiết ngay sau đây) khi tự xem Kinh Dịch.
Khi dự báo bằng Dịch, một đối tượng như một người, một sự việc, thì đối tượng đó luôn liên quan đến 2 hướng trong không gian, trong đó có một hướng của “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Nội quái; một hướng bên ngoài “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Ngoại quái. Nói cách khác, mỗi người với số phận, hành vi và ý đồ, luôn luôn bị chi phối bởi 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Khi lập một quẻ hay mô hình dự báo, người ta đặt hướng Ngoại quái lên trên, Nội quái xuống dưới (Ngoại/Nội), khi gọi tên, gọi tên Ngoại quái trước, tên Nội quái sau (sẽ có bảng tên quả dưới đây, chỉ việc tra số là biết tên gọi, biết lời đoán).
Ví dụ: đối tượng xem có hướng Ngoại quái là Cấn, Nội quái là Càn, thì quẻ là: Cấn/Càn, tên quẻ: Sơn Thiên Đại Súc
Để làm rõ điều này, ta xét qua ví dụ sau đây:
Ví dụ 1: một người muốn xem xét kết quả kinh doanh một sản phẩm sẽ cho ra đời vào cuối năm 2012. Thời gian lúc bắt đầu dự báo (lúc hỏi) là: 7 giờ 40 phút tối, ngày 61712012, tức giờ Tuất, ngày 18, tháng Đinh Mùi, năm Nhâm Thìn.
a. Cách dự báo: trước tiên tìm hướng của bản thân người đó lúc này qua tìm Nội quái:
Công thức hướng bản thân – Nội quái:
(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày+Trị số giờ): 8 = X.
Kết quả phép chia này sẽ như sau:
*Nếu phép chia hết, thì Nội quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).
*Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Nội quái. Ví dụ dư 3 thì Nội quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,…dư 7 là Đoài.
b. Tìm hướng không gian bên ngoài tác động đến đối tượng – Ngoại quái:
Công thức: hướng bên ngoài – Ngoại quái:
(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày): 8=x
Kết quả phép chia này sẽ như sau:
*Nếu phép chia hết, thì Ngoại quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).
* Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Ngoại quái. Ví dụ dư 3 thì Ngoại quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,…dư 7 là Đoài.
c. Quẻ hay mô hình sự việc kinh doanh trong năm 2012:
Trở lại ví dụ trên: 7h40 là giờ Tuất, trị số 11, ngày hỏi: 18 của tháng 5, năm Thìn trị số là 5. Áp dụng công thức tìm nội quái, ngoại quái ta có:
Nội quái: 5+5+18+11 = 39; 39 : 8 = 4 dư 7–> Đoài
Ngoại quái: 5+5+18 = 28; 28 : 8 = 3 dư 4 –> Tốn
Vậy mô hình sự kiện kinh doanh hay quẻ là 4/7 hay: Tốn/Đoài. Tốn là Phong, Đoài là Trạch, tra bảng 64 quẻ vần Phong Trạch ta có mô hình hay quẻ đem ra dự báo là Phong Trạch Trung Phu.
Quẻ mô tả thực trạng kinh doanh năm 2012: Phong Trạch Trung Phu, quẻ số 61:
“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: bằng tấm lòng chí thành sẽ vượt qua được sự khó khăn, cảm hóa được mọi người.”
Đồ hình thực trạng kinh doanh sản phẩm năm 2012 ở ví dụ 1:
ĐÔNG NAM TỐN = MỘC 4.PHONG. NGOẠI | NAM LY – HỎA 9 | TÂY NAM KHÔN – THỔ 2 – ĐỊA |
ĐÔNG CHẤN – MỘC 3. LÔI | KINH DOANH THỜI GIAN 5, 5, 18, 11; 4/7 | TÂY ĐOÀI – KIM 7. TRẠCH. NỘIQUÁI |
ĐÔNG BẮC CẤN – THỔ 8 – SƠN | BẮC KHẢM – THỦY 1 | TÂY BẮC CÀN – KIM 6 – THIÊN |
Bước thứ hai: dự báo sơ bộ:
Căn cứ vào lời của quẻ Trung Phu, ta bình giải như sau: Trong quá trình kinh doanh, nếu có kế hoạch và mục tiêu kinh doanh, có nỗ lực thực hiện nhưng phải nghiêm túc trong làm ăn thì sẽ vượt qua được sự khó khăn, tạo được các mối quan hệ, làm ăn sẽ thành công
Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:
Tình thế: hiện mọi việc đang an ổn. Đề phòng sự mất yên ổn vì quan hệ nam nữ.
Hy vọng: phải gắng sức mới như ý. Làm ăn có chữ tín mới thành công.
Tài lộc: sẽ có thu nhập khá nhưng chưa lớn.
Bước thứ ba: xác định Chủ thể và Khách thể (Thể và Dụng)
Chủ thể đây chính là ý đồ, ý muốn, hành động có mục đích của đối tượng đem ra dự báo. Đây là khái niệm được người Tiền sử gọi là Thể. Khách thể là cái mà Chủ thể cần tác động tối, cần hướng tới, cần thỏa mãn ý đồ của chủ thể, người Tiền sử gọi Khách thể là Dụng. Ví dụ xem kết quả đi đòi nợ: nếu người đi đòi nhờ xem có đòi được không, thì người đi đòi nợ là Chủ thể (Thể), còn phía con nợ gọi là Khách thể (Dụng).
Nhưng ngược lại: người có nợ cần xem hôm nay chủ nợ đến mình kết quả sẽ ra sao (thực tế, con nợ thường muốn giãn nợ, chưa muốn trả nếu có thời cơ); thì lúc này con nợ lại là Chủ thể (Thể), còn chủ nợ lại là Khách thể (Dụng).
Ví dụ 2: một thí sinh muốn biết kết quả thi đại học của mình (đỗ hay trượt), thì kết quả thi là Dụng, là Khách thể, bản thân thí sinh đó là Thể (Chủ thể). Nếu phụ huynh thí sinh đó đi xem, thì họ vẫn là Chủ thể hay Thể.
Đi xem bệnh tật thì: bệnh là Dụng (Khách thể), người bệnh là Chủ thể (Thề)
Tóm lại, ai tự xem Kinh Dịch cho mình, hoặc ai nhờ người khác xem cho mình về một vấn đề nào đó, thì người đó là Chủ thể, là Thể; còn phía mà người đó cần biết họ sẽ ứng xử với mình ra sao, hoặc nếu là sự thì tình trạng tiếp theo đây sẽ thế nào, đó là Khách thể hay Dụng. Xem xét Thể và Dụng cũng là điều cần biết trong dự báo bằng Kinh Dịch.
Thể và Dụng (Chủ thể và Khách thể) được biểu hiện qua quẻ Dịch, Thể và Dụng cũng quan hệ đến phương hướng Không gian Trái đất.
Muốn xác định Thể hay Dụng, ta phải tìm hào động trong quẻ. Bạn đọc hãy chú ý một điều như sau:
Hào động là hào bị biến đổi, gọi tắt là hào biến: hào Dương biến thành hào Âm, hào Âm biến thành hào Dương. Trong một quẻ, nếu quái (hướng không gian Trái đất) nào có hào động, thi quái đó là Dụng (Khách thể), quái nào không có hào động thì quái đó (hướng không gian Trái đất) là Thể (Chủ thể).
Vậy cách tìm hào biến trong quẻ Dịch như thế nào?
Công thức tìm hào biến hay động:
(Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày+Trị số giờ) : 6 = X
Kết quả có thể xảy ra như sau: nếu phép chia hết không dư thì hào 6 (trên cùng) của quẻ động. Nếu phép chia còn dư 1 thì hào dưới cùng của quẻ động; dư 2 thì hào 2 động, dư 3 thì hào 3 động, dư 4 thì hào 4 động; dư 5 thì hào 5 động. Ví dụ sau cho quẻ Phong Trạch Trung Phu:
Thứ tự vị trí các hào trong một quẻ có thể động.
Quẻ Trung Phu =========> Quẻ Tiểu Súc
Tiếp ví dụ 1 trên, ta tìm hào động của quẻ để tìm quẻ Thể và Dụng. Theo công thức trên ta có:
5+5+18+11= 39; đem 39: 6 = 6 dư 3. Vậy hào 3 của quẻ Trung Phu động, hào này Âm, biến thành hào Dương, như vậy ta có quẻ mới(xem quẻ trên và đồ hình dưới) là Tốn/Càn: Phong Thiên Tiểu Súc. Trong quẻ này, quẻ Thể là quái Tốn Mộc, quái Càn Kim là Dụng vì có hào động. Quẻ có Thể và Dụng cũng chính là kết quả của sự việc, ở đây là kết quả công việc kinh doanh sản phẩm mới đưa vào cuối năm 2012.
Đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái kết quả sự việc kinh doanh sản phẩm mới cuối năm 2012:
ĐÔNG NAM TỐN – MỘC 4. PHONG THỂ | NAM LY 9 | TÂY NAM KHÔN 2 |
ĐÔNG CHẤN 3 | Kết quả k. doanh sản phẩm -2012 Dụng khắc Thể | TÂY ĐOÀI 7 |
ĐÔNG BẮC CẤN 8 | BẮC KHẢM 1 | TÂY BẮC CÀN – KIM 6. THIÊN. DỤNG |
Bước thứ tư: dự báo kết quả qua Thể và Dụng
Dự báo chi tiết qua Thể và Dụng hay nói cách khác là đưa ra kết luận cuối cùng về sự việc. Phương pháp dự báo là xem mối quan hệ Ngũ hành giữa Thể và Dụng. Nhìn vào đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái trên của ví dụ 1 đang xét, ta thấy Dụng khắc Thể (Kim khắc Mộc): báo công việc kinh doanh sản phẩm này chưa theo ý muốn như đã vạch ra ban đầu. Dụng ở đây là Càn, thể là Mộc Tốn, nên cho biết thêm: trong làm ăn có sự lo lắng, sẽ mất mát về tiền của, mình chưa đối xử tốt với người giúp mình
Leave a Reply