Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29… tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:
ĐỊA CHI | THÁNG SINH | TIẾT KHÍ | THỜI GIAN DƯƠNG LỊCH | GIỜ |
TÝ | THÁNG 11 | Đại tuyết – Tiểu Hàn | Khoảng 07/12 – 04/01 | 23h – 1h |
SỬU | THÁNG 12 | Tiểu hàn – Lập Xuân | Khoảng 05/01 – 03/02 | 1h – 3h |
DẦN | THÁNG 1 | Lập Xuân – Kinh Trập | Khoảng 04/02 – 04/03 | 3h – 5h |
MÃO | THÁNG 2 | Kinh Trập – Thanh Minh | Khoảng 05/03 – 04/04 | 5h – 7h |
THÌN | THÁNG 3 | Thanh Minh – Lập Hạ | Khoảng 05/04 – 04/05 | 7h – 9h |
TỴ | THÁNG 4 | Lập Hạ – Mang Chủng | Khoảng 05/05 – 04/06 | 9h – 11h |
NGỌ | THÁNG 5 | Mang Chủng – Tiểu Thử | Khoảng 05/06 – 06/07 | 11h -13h |
MÙI | THÁNG 6 | Tiểu Thử – Lập Thu | Khoảng 07/07 – 06/08 | 13h – 15h |
THÂN | THÁNG 7 | Lập Thu – Bạch Lộ | Khoảng 07/08 – 06/09 | 15h – 17h |
DẬU | THÁNG 8 | Bạch Lộ – Hàn Lộ | Khoảng 07/09 – 07/10 | 17h – 19h |
TUẤT | THÁNG 9 | Hàn Lộ – Lập Đông | Khoảng 08/10 – 08/11 | 19h – 21h |
HỢI | THÁNG 10 | Lập Đông – Đại Tuyết | Khoảng 08/11 – 06/12 | 21h – 23h |
Muốn phán đoán Bát tự, Tứ trụ, không nhất thiết phải biết âm lịch, vì chỉ nhìn vào âm lịch không thể biết được tiết khí. Nhìn vào dương lịch sẽ có thể biết được tháng sinh có những tiết khí nào, nhưng mỗi năm có thể sẽ chênh lệch một, hai ngày. Ví dụ, tháng Mão là khoảng thời gian từ ngày 5 tháng 3 đến 5 tháng 4 dương lịch. Tháng Mão là thời gian Mộc vượng nhất trong năm, cũng là thời điểm giữa mùa xuân. Nếu như Bát tự của một người nào đó cần Mộc, mà lại sinh vào tháng Mộc vượng, chắc chắn người đó vận mệnh rất tốt. Trong một năm Mộc nhiều nhất vào khoảng thời gian nào? Đó là từ ngày 5 tháng 3 đến 5 tháng 4.
Sau mùa xuân là mùa hè, thời gian chính giữa của mùa hè là tháng Ngọ. Nhiều Hỏa nhất cũng là chữ Ngọ, tức tháng Ngọ, đó là khoảng thời gian từ mồng 8 tháng 6 đến mồng 8 tháng 7 dương lịch. Mùa thu là mùa Kim vượng nhất, tháng nhiều Kim nhất là tháng Dậu, tức khoảng thời gian từ mồng 9 tháng 9 đến mổng 9 tháng 10 dương lịch.. Người Bát tự cẩn Kim, vận khí sẽ tốt đẹp nhất vào tháng này. Tháng Tý là khoảng thời gián từ mồng 7 tháng 12 đến mồng 4 tháng 1 dương lịch, đó là mùa đông, giai.đoạn này Thủy vượng nhất.
THỜI SINH: 25 NHÂM DẦN / CHẠP / NHÂM THÌN (5/2/2013)
NĂM SINH | THÁNG SINH | NGÀY SINH – NHẬT TRỤ | GIỜ SINH |
Quý Tỵ | Giáp Dần | Nhâm Dần | Canh Tý |
2013 | Giêng |
Sơ đồ Tứ trụ thời sinh này không đúng:
THỜI SINH: 25 NHÂM DẦN / CHẠP / NHÂM THÌN (5/2/2013)
NĂM SINH | THÁNG SINH | NGÀY SINH – NHẬT TRỤ | GIỜ SINH |
Nhâm Thìn | Quý Tỵ | Nhâm Dần | Canh Tý |
2012 | Chạp |
Leave a Reply