I. Xác định thai nguyên
Thai nguyên là tháng bắt đầu mang thai. Tìm thai nguyên để so sánh với mệnh xem sinh khắc mà biết sơ bộ cuộc đời thuận hay không thuận. Cách xác định thai nguyên như sau: lấy Can của tháng sinh thứ 2 phối với tháng thứ 3 sau khi sinh thì đó là thai nguyên. Ví dụ sinh tháng Canh Tý năm Tân Mùi, can tháng sinh sau Canh là Tân. Tiếp sau 3 tháng nữa là tháng Sửu, Dần, Mão, lấy tháng Mão ghép với Tân, ta có thai nguyên ngươi này là Tân Mão. Tương tự sinh tháng Nhâm Dần năm Đinh Hợi, thì thai nguyên là Quý Tỵ (sau Nhâm là Quý, chi của 3 tháng tiếp theo Dần là Tỵ).
Để tra tìm Thai nguyên xin xem bảng sau:
Người xưa quan niệm, thai nguyên sinh mệnh thì tốt, khắc mệnh thì không lợi. Theo ví dụ trên, năm sinh (mệnh) Tân Mùi Thổ, thai nguyên Tân Mão Mộc khắc thổ, theo lý thì không tốt. Đinh Hợi Thổ mệnh, thai nguyên Quý Tỵ Thuỷ cũng là tương khắc, không hay.Ví dụ: sinh tháng Mậu Tý thì Thai nguyên là Kỷ Mão, sinh tháng Đinh Mùi thì Thai nguyên là Mậu Tuất, sinh tháng Đinh Hợi thì Thai nguyên là Mậu Dần.
Sơ đồ Tứ trụ người có Thai nguyên tương Hình:
Người Bính Tuất trên giữa Mệnh và Thai nguyên tương khắc, Thai nguyên và Nhật chủ tương hình.
Thai nguyên có Quý nhân là có âm phúc, có lộc là đã sinh vào nhà giàu, còn nếu Hình, Xung Khắc Hại là cuộc đời gian khó. Nếu Can Chi của giờ sinh và Can Chi thai nguyên nạp âm tương sinh lẫn nhau là sống lâu, nếu hình khắc nhau là đoản thọ, nếu thai nguyên gặp Đế vượng cũng sông lâu.
II. Xác định mệnh cung
Cung mệnh là cuộc đời thu nhỏ. Phương pháp tính cung mệnh như sau: lấy giấy vẽ ra 12 cung từ Tý –> Sửu –> Dần –> … Tuất –> Hợi –>… Xác định tháng theo chiều nghịch như: Tý là tháng Giêng, Hợi là tháng 2, Tuất là tháng 3, Dậu là tháng 4, Thân là tháng 5, Mùi là tháng 6… Sửu là tháng Chạp. Sau đó cho giờ sinh vào tháng sinh theo vòng đếm ngược, từ vị trí tháng này đặt giờ sinh, đếm thuận gọi theo thứ tự đến Mão thì dừng lại, cung chứa “Mão” là mệnh cung.
Ví dụ: sinh giờ Dậu, ngày 21/12 năm Tân Mùi (1991), tính mệnh cung như sau: từ cung Tý là tháng Giêng, đếm ngược đến cung Sửu là tháng Chạp. Từ cung Sửu đặt giờ Dậu, tính thuận theo chiều kim đồng hồ thì Dần là Tuất, Mão là Hợi, Thìn là Tý, Tỵ là Sửu, Ngọ là Dần, Mão là Mùi dừng lại: cung Mùi là mệnh cung. Như vậy “Mão” là dấu hiệu để dò và xác định mệnh cung. Xác định can mệnh cung theo luật Ngũ Dần. Năm Tân – Bính: tháng Giêng là Canh Dần, nên tháng mệnh cung Mùi là Ất Mùi.
Để xác định nhanh Mệnh cung xem bảng sau:
Sinh vào tháng Giêng đến tháng Sáu:
Sinh vào thăng Bảy đến tháng Chạp:
Ví dụ: sinh vào giờ Ngọ tháng 8: Mệnh cung là Dần có sao Thiên quyền; sinh giờ Thìn tháng Một (11) thì Mệnh cung là Sửu có sao Thiên ách (xem bảng các sao trong từng Mệnh cung sau).
Mệnh cung nên tương sinh tương hợp với mệnh nạp âm Ngũ hành, không nên hình xung khắc hại với Ngũ hành mệnh, nên ở vị trí Sinh, Vượng, không nên Suy Bại
Ví dụ: người sinh năm Canh Ngọ, tháng Giáp Ngọ, ngày Canh Ngọ, giờ Tân Tỵ. Xác định mệnh cung và xem xét sơ bộ về cuộc đời.
Ta lập sờ đồ dự báo Tứ trụ sau:
Bình xét: Mệnh người này là Thổ khắc Thai nguyên, nhưng được mệnh cung Hỏa sinh lại nằm ở vị trí Mộc dục nên nói chung mệnh cách trên trung bình.
Mệnh cung nằm ở cung Thiên phúc: cho biết mệnh tốt, có vinh hoa phú quý. Từ hai yếu tố Thai nguyên và Mệnh cung của người Canh Ngọ, cho thấy số phận và cuộc đời người này trung bình khá.
Nếu mệnh cung rơi vào các cung sau sẽ báo hiệu:
Cung Tý: có sao Thiên quý, chí khí khác thường, giàu có thanh bạch.
Cung Sửu: có sao Thiên ách, trước khó sau thông, xa quê vất vả nhưng về sau tốt.
Cung Dần: có sao Thiên quyền, thông minh sắc sảo, trung niên có quyền bính.
Cung Mão: có sao Thiên xích, khảng khái hào phóng, có quyền khiêm tốn mới bền.
Cung Thìn: sao Thiên như, cơ mưu tháo vát, nhiều việc.
Cung Tỵ: sao Thiên văn, văn chương phát đạt, nữ hôn nhân đẹp.
Cung Ngọ: sao Thiên phúc, mệnh tốt, vinh hoa phú quý.
Cung Mùi: sao Thiên trạch, cuộc đời vất vả, an nghiệp khi xa quê.
Cung Thân: sao Thiên cơ, không nên kết hôn sớm, nữ không thuận với chồng.
Cung Dậu: sao Thiên bí, tính tình cương trực, đề phòng điều tiếng.
Cung Tuất: sao Thiên ất, có tài nghệ thuật, tính ôn hoà.
Cung Hợi: sao Thiên thọ, người sáng suốt, hay giúp người, tính ôn hoà.
Bảng các sao trong từng loại Mệnh cung:
Leave a Reply