Dữ liệu đơn vị: (m) và (kN).
Bốn trong số năm trường hợp tải sẽ được áp dụng cho các cấu (trọng lượng bản thân và hai trường hợp tải trực tiếp trình bày trong bản vẽ dưới đây). Hơn nữa, các trường hợp tải tự động tạo ra tải trọng tuyết/gió ápdụng cho cấu trúc.
Để bắt đầu xác định một cấu trúc, khởi động chương trình RSAP bằng cách nhấp đúp vào biểu tượng chương trình trên màn hình Desktop.
Hoặc nhấp nút Start > All Programs > Autodesk > Autodesk Robot Structural Analysis Professional 2011 > chọn Autodesk Robot structural Analysis Professional 2011.
Sau một thời gian, trên màn hình xuất hiện giao diện chương trình Autodesk Robot Structural AnalysisProfessional 2011, nhấp chọn biểu tượng đầu tiên: Frame 2D Design.
Chú ý: Trong ví dụ này sử dụng cơ sở dữ liệu tiết diện của châu Âu (EURO).
Nếu nhấp vào nút More kếbên trái bảng Select project hiển thị các dạng phân tích kết cấu cơ bản để bạn tùy chọn.
Nhưng thông tin chung về thiết lập và tùy chọn.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Tools > Preferences.
Trong hộp thoại Preferences gồm có các thiết lập chung để tùy chỉnh giao diện người dùng và xác định cách chương trình hoạt động. Tại đây bạn có thể chọn ngôn ngữ làm việc (ngôn ngữ của giao diện), khu vực cài đặt (mã số, cơ sở dữ liệu) và cả ngôn ngữ in ấn nữa. Tất cả những tùy chọn được đặt độc lập, vì vậy bạn có thể làm việc với một ngôn ngữ (lựa chọn tử một trong mười ngôn ngữ có thể) theo các mã vùng khác nhau vàtài liệu in với ngôn ngữ khác.
Cũng trongPreferences, bạn có thể thay đổi cách nhìn của từng chi tiết bằng cách sử dụng các mẫu định sẵn hoặc bằng cách tạo riêng của bạn.
Trước khi định nghĩa cấu trúc, nên thiết lập các ngôn ngữ làm việc và tiêu chuẩn áp dụng trong dự án như trong hình dưới. Xong nhấp nút Accept để xác nhận các thiết lập.
Tiếp tục, trên trình đơn chọn Tools >Job Preferences để thiết lập bộ mã và hành động
Job Preference gồm có 6 nhóm: Units and Formats (đơn vị), Materials(vật liệu), Databases (cơ sở dữ liệu), Design codes (mã thiết kế), Structure Analysis (phân tích cấu trúc) và các thông số làm việc(Work Parameters).
Autodesk Robot structural Analysis Professional bao gồm hơn 60 tiết diện và cơ sở dữ liệu vật liệu từ khắp nơi trên thế giới. Với một mảng của 70 mã thiết kế tích hợp, các kỹ sư kết cấu có thể làm việc với biên dạng mặt cắt theo nét đặc trưng của quốc gia đã chọn, đơn vị mét hay inch, và tiêu chuẩn xây dựng của một quốc gia cụ thể với phương pháp tích hợp giống nhau.
Lựa chọn giao diện
Lựa chọn giao diện là bước đầu tiên để lựa chọn bố trí thích hợp trong quá trình định nghĩa cấu trúc. Việc bố trí có thể truy cập bằng cách nhấp vào hộp danh sách ở góc phải trên của cửa sổ chính chương trình, một danh sách xuất hiên như hình bên:
Trình đơn ngữ cảnh (Context menu)
Trong khi làm việc trên sơ đồ đồ họa, bạn có thể kích hoạt ngữ cảnh bằng cách nhấn nút chuột phải. Một trình đơn xổ xuống cho phép người dùng thực hiện nhiều hoạt động hữu ích (và thường xuyên được sử dụng) trong khi chương trình đang thực hiện các lệnh đã ban hành trước đây.
Các bảng dữ liệu và kết quả
Các thông số kết cấu có thể sửa đổi bằng các bảng có liên quan. Các bảng biểu có liên quan đến cách bố trí. Để có thể nhìn thấy được khi nhập vào một trong các cách bố trí. Để có thể thực hiện biên tập toàn bộ hoạt động, nên sử dụng trình đơn View > Tables. Hộp thoại Tables: Data and Results sẽ xuất hiên.
Trong hộp thoại này, bạn nên chỉ ra các mục cần thiết và nhấn nút OK. Một bảng chứa dữ liệu sẽ được tạo từ mỗi mụcchỉ định. Một khi các tab Edit được kích hoạt ở góc trái dưới của một bảng nào đó, bạn có thể thực hiện các thao tác sửa đổi các thông số kết cấu.
Thiết lập truy bắt (Snap Settings)
Hộp thoại Snap Settings có sẵn khi nhấp một lần vào biểu tượng ????(biểu tượng đầu tiên nằm ở góc dưới cùng bên trái màn hình). Hoặc vào trình đơn chọn Tools > Snap Settings…
Hiển thị các thông số kết cấu
Nhấp vào biểu tượng ???? (một trong ba biểu tượng ở góc trái dưới màn hình), hoặc trên thanh trình đơn chính nhấp chọn View > Display, hộp thoại Display sẽ hiển thị như hình trang bên. Các tab có sẵn cho phép truy cập vào các dữ liệu về thông số kết cấu.
Thẩm tra đối tượng (Object Inspector)
Object Inspector nằm dọc phía bên trái của giao diện. Sử dụng công cụ này người dùng có thể:
• Trình bày nội dung dự án có tổ chức.
• Các phần tử được chọn thực thi một lệnh đã chọn.
• Các thuộc tính hiện có và chỉnh sửa của các phần tử dự án (chỉ một phần tử và toàn bộ các đối tượng).
• Bộ lọc các phần tử mô hình.
• Tạo và quản lý tài liệu dự án.
Các đối tượng thẩm tra bao gồm một số phầntử chủ đề – đặc trưng. Các tab để chọn các chủ đề này dọc theo phía dưới củahộp thoại.
???? Object Inspector (tab: Geometry vàGroups)
???? Thẩm tra kết nối thép (Stee Connection Inspector)
???? Thẩm tra thành phần RC (RC Connection Inspector)
???? Thẩm tra – Chuẩn bị kết quả (Inspector – Preparation of Results)
Chú ý: Trong vídụ dưới đây các quy định sauđã được giả định để định nghĩa của sự bắt đầu và kết thúc của một thanh kết cấu.
Ví dụ: (0.0.6. 8,0,6) có nghĩa là một đầuthanh được đặt ở một nút với tọa độ như sau x= 0,0,y = 0,0 và z= 6,0 và kết thúc một thanh – tại một nút với các tọa độ như sau x= 8,0,y = 0,0 vàz = 6,0.
Các dấu phân cách (thiết lập trong hệđiều hành Windows) chia tách tọa độ tiếp theo bằng cách sử dụng dấu phẩy giữa các giá trị.
1.1 Định nghĩa mô hình
Trên thanh công cụ Structural Model, nhấp chọn biểu tượng Axis Definition.
Bắt đầu định nghĩa cấu trúc. Hộp thoại Structural Axis xuất hiện trên màn hình. Định nghĩa các thông số trên trục đứng.
Trên tab X, nhập:
• Position: 0.
• Number of repetitions: số lần lặp lại là 4.
• Distance: Khoảng cách là 6.
• Numbering: Chọn kiểu đánh số thứ tự: 1,2,3..
• Nhấp nút Add. Nhấp nút Apply.
Định nghĩa các thông số trên trục ngang. Nhấp chọn tab z, nhập:
• Position. 0.
• Number of repetitions: Số lần lặp lại là 3.
• Distance: Khoảng cách là 3.
• Numbering: Chọn kiểu đánh số thứ tự: A, B, C..
• Nhấp nút Add. Nhấp nút Close.
Các trục được định nghĩa hiển thị trên màn hình như hình dưới:
1.1.1 Định nghĩa phần tử
Nhấp chọn biểu tượng Bar Section từ thanh công cụ Model Structural. Hộp thoại Sections xuất hiện.
Nhấp chọn family ????IPE 100. Nhấp chọn biểu tượng New Section Definition. Hộp thoại New Section xuất hiện.
Trên tab Standard nhấp nút All. Nhấp vào nút ▼ trong danh sách Family, chọn (HEB). Nhấp vào nút ▼ trong khung Section, chọn (HEB 240) từ danh sách tiết diện. Nhấp vào Section type: chọn Steel. Nhấp nút Add.
Định nghĩa một phần tử mới.
Từ Database chọn EURO đã được sử dụng, ở góc phải dưới của hộp thoại, chọn Section type là RC beam.
Trên tab General Parameters, nhập vào khung Label: B R45x60. Bên dưới Basic dimensions, nhập b = (45) cm, h = (60) cm. Nhấp nút Add và nút Close.
Tiết diện dầm RC được tạo. Nhấp nút Close đóng hộp thoại Section.
Chọn biểu tượng Bars từ thanh công cụ Model Structrai.
Hộp thoại Bars xuất hiện. Tại Bar type, nhấp chọn loại cột RC. Tại Section, chọn kiểu: (C 45×45).
Bên dưới Node coordinates (m), nhấp đặt dấu nháy của con trỏ vào ô Beginning (màu nền đổi sang màu xanh lá cây).
Di chuyển con trỏ vào trong vùng vẽ bắt đầu nhấp đặt thanh tại điểm Beginning: (0,0) và End: (0,3). Nhấp nút Add.
Nhấp đặt thanh thứ hai từ Beginning: (0,3) End: (0,6). Nhấp nút Add.
Sau khi đinh vị 2 thanh đầu tiên nằm trên trục cơ cấu số 1, nhấp chuột phải vào trong vùng vẽ và chọn lệnh Select từ trình đơn xổ xuống.
Chuyển sang chế độ lựa chọn, con trỏ chuột chuyển sang dạng hình “bàn tay”.
Nhấn tổ hợp phím Ctr – A chọn tất cả các thanh.
Trên thanh trình đơn chọn Edit > Edit > Translate. Hộp thoại Translation xuất hiện.
Để chỉ định vector chuyển dịch, nhập DX, DZ = 6
Bên dưới Numbering increment, đánh số cho nút và phần từ:
Nodes :1
Elements: 1
Bên dưới Edit mode chọn chế độ chuyển dịch là Copy
Chỉ định số lần lặp lại cho mỗi lần thực hiện chuyển dịch Number ofrepetitions: 4
Nhấp nút Execute và nút Close, đóng hộp thoại Translation.
Trong vùng sẽ xuất hiện thêm 4 bản sao như hình dưới:
Trong hộp thoại Bars, chỉ định kiểu của thanh dầm trong kết cấu và lựa chọn thuộc tính; Bar type chọn: RC beam, Section chọn B R45x60.
Bắt đầu định nghĩa các thanh trong kết cấu. Nhấp đặt dấu nháy của con trỏ vào ô Begining (màu nền đổi sang màu xanh lá cày).
Để chỉ định thanh dầm RC nằm trên trục kết cấu B, di chuyển con trỏ vào trong vùng vẽ bắt đầu nhấp đặt thanh tại điểm Beginning từ: (0,3) End: (6,3). nhấp nút Add.
Beginning: (6,3) End: (12,3), nhấp nút Add. Beginning: (12,3) End: (18,3), nhấp nút Add. Beginning: (18,3) End: (24,3), nhấp nút Add. Nhấp nút Close đóng hộp thoại Bars,
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn View > Display.
Hộp thoại Display hiển thị. Nhấp chọn tab Bars.
Nhấp đánh dấu kiểm vào ô Section-shape.
Nhấp nút Apply, và nhấp nút OK.
Tùy chọn này cho phép hiển thị các hình dạng tiết diện của các thanh cấu trúc đã định. Thann sẽ được hiển thị trên màn hình thể hiện như hình trang bên.
1.1.2 Định nghĩa thư viện kết cấu.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn View > Display. Hoặc nhấp biểu tượng ????ở góc trái dưới cửa sổ chương trình. Hộp thoại Display xuất hiện.
Nhấp tab Nodes. Nhấp đánh dấu chọn vào ô Node numbers. Nhấp nút Apply, và nút OK.
Tùy chọn này cho phép hiển thị các số nút nằm ở cuối của các thanh.
Nhấp chọn biểu tượng Library structure nằm trên thanh công cụ Model structral. Hộp thoại Typical Structures xuất hiện và bắt đầu định nghĩa của một cấu trúc thư viện.
Nhấp đúp vào biểu tượng giàn tam giác của loại 1 (hàng 4 cột 1).
Hộp thoại Merge Structure: Triangular Truss Type 1 xuất hiện, thực hiện chỉ định các thông số:
Trên tab Dimension, nhập chiều dài giàn Length L: 24, chiều cao giàn Height H: 3, số vùng giàn sẽ được chia Number of Fields:12.
Nhấp tab Sections, chọn tiết diện cho các thanh giàn. Nhấp vào nút“…” bên phải mục Upper Chord.
Chương trình sẽ cảnh báo không tìm thấy tiết diện đang chọn.
Nhấp OK.
Hộp thoại Section of a section from the database xuất hiện.
Trong cơ sở dữ liệu của chương trình chọn Section database: Europe, Family: DCED, Section: 90×10. Nhấp OK
Trong hộp thoại Merge Structure: Triangular Truss Type 1 tiếp tục chọn Lower chord: DCED 90X10, Diagonals và Posts: CAE 70×7.
Xong nhấp nút Apply và nút ok đóng hộp thoại.
Nhấp tab Insert, nhấp trỏ vào Insertion point, nhập 3 tọa độ sao cho nút: 0,0,6 – là điểm bắt đầu của giàn. Nhấp nút Apply, và nút OK đóng hộp thoại Merge structure.
Kết cấu được trình bày trên bản vẽ như hình:
Trên trình đơn, nhấp chọn View > Display (hoặc nhấp biểu tượng số 3 ở góc trái dưới cửa sổ chương trình). Hộp thoại Display xuất hiện. Nhấp tab Nodes. Tắt sự hiển thị các số nút, bỏ tùy chọn Node numbers.
Nhấp tab Structure, tắt sự hiển thị đường trục, nhấp bỏ tùy chọn Structural axes. Nhấp nút Apply, và nút OK đóng hộp thoại Display.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Geometry > Releases… Hộp thoại Releases xuất hiện.
Chọn loại giải phóng sẽ ấn định cho một thanh giàn, nhấp chọn Pinned-Fixed.
Chuyển sang vùng vẽ, nhấp chọn thanh cao nhất của giàn (thanh nối giữacác nút 9 và 29).
Chú ý: Lưu ý của các mũi tên xuất hiện trên thanh giàn nổi sáng – hướng giải phóng có ý nghĩa là: Tại nút đầu tiên duy trìkết nối đã chốt, trong khi đó ởnút thứhai – kết nối cố định được xác định.
Nhấp nút Close đóng hộp thoại Releases.
1.1.3 Định nghĩa gối
Trên thanh công cụ Structral Model, nhấp chọn biểutượng Supports. Hộp thoại Support xuất hiện
Nhấp đặt con trỏ vào khung Current Selection (contrỏ sẽ nhấp nháy trong khung đó)
Trong vùng vẽ, nhấn giữ chuột quét chọn tất cả các nút ở bên dưới các cột bên dưới như hình vẽ. Trong khung Current selection sẽ hiển thị dòng chữ: 1to13by3
Trong hộp thoại Supports nhấp chọn biểu tượng Fixed cố định (hỗ trợ được chọn sẽ sáng nổi bật).
Nhấp nút Apply và nútClose đóng hộp thoại.
Kiểu gối cố định đượcchọn sẽ được đặt tại các nútđã chọn.
1.1.4 Định nghĩa trường hợp tải
Nhấp chọn biểu tượng Load Types từ thanh công cụ Structural Model. Hộp thoại Load Types xuất hiện.
Định nghĩa tải tĩnh: Nhấp vào khung Nature chọn Dead vớitên chuẩn: DL1. Nhấp nút Add để khai báo tải vào danh sách các trường hợp tải (List of defined cases).
Tiếp tục nhấp vào khung Nature chọn tải động Category A và khai báo hai trường hợp tải này vào danh sách tải: LL1 và LL2.
Tương tự định nghĩa một trường hợp tải trọng gió (wind):WIND1 và trường hợp tải trọng tuyết (snow): SN1 vào danh sách Listof defined cases.
Nhấp nút Close đóng hộp thoại Load Types.
1.1.5 Định nghĩa tải cho trường hợp đã tạo
Trên thanh trình đơn, nhấpLoad > Load Table.
Một bảng hiển thị các tả trong các trường hợp tải đã định nghĩa
Nhấp nút Restore Down ở góc trên bên phải của giao diện bảng.
Đặt bảng ở phần dưới của màn hình để có thể điều chỉnh chiều rộng của bảng và mô hình kết cấu được hiển thị.
Giảm kích thước bảng để định nghĩa tải đồ họa là có thể (Bạn sử dụngWindows > Align Windows sau khi kích thước cửa sổ tải đã thay đổi.)
• Tải tĩnh Dead Load (hướng “-Z”) tự động áp dụng cho tất cả các thanh kết cấu.
• Xác định tải trọng đối vớitrường hợp tải thứ hai: Trên dòng thứ hai trong cột Case, chọn trường hợp tải thứ 2: LL1 tải từ danh sách, Nhấp vào cột Load type chọn tải đồng nhất uniform load.
Nhấp trỏ vào cột List Trong vùng vẽ, quét chọn tất cả các dầm bê tông từsố 11 đến số 14 sẽ được áp dụng tải thống nhất (11to14).
Chọn hướng và dấu hiệu của tải đồng nhất. Nhấp vào cột “PZ =”và nhập giá trị: -40.
• Xác định tải trọng đối với trường hợp tải thứ ba.
Nhấp vào dòng kế tiếp trong cột Case, chọn trường hợp tải thứ 3:LL2 từ danh sách.
Chọn kiểu tải: Nhấpvào cột Load Type chọn tải hình thang trapezoidal load (2p).
Chọn các thanh chịu tải hình thang: Nhấp đặt dấu con trỏ vào cột List. Trong vùng vẽ nhấp chọn nhịp bên trái đầu tiên trái span của dầm bê tông(thanh 11).
Chọn hướng và giá trị của tải hình thang: Nhấp vào ô “PZ1 =” và nhập giá trị: -20.
Nhấp vào ô “X2=” và nhập giá trị: 1,0.
Nhấp vào ô “PZ2 =”cột và nhập giá trị: -25.
• Xác định tải trọng đối với trường hợp tải thứ tư.
Nhấp vào dòng kế tiếp trong cột Case, chọn trường hợp tải thứ 4: WIND1 từ danh sách.
Chọn tải: Nhấp vào cột Load Type, chọn tải đồng nhất (Uniform load).
Chọn các thanh chịu tải đồng nhất: Nhấp đặt dấu con trỏ vào cột List.Trong vùng vẽ, nhấp chọn cột cạnh bên trái (thanh 1 và 2).
Chọn hướng và giá trị của tải: Nhấp vào ô “PX =” và nhập giá trị: 15.
• Xác định tải trọng đối với trường hợp tải thứ 5.
Nhấp vào dòng kế tiếp trong cột Case, chọn trường hợp tải thứ 5: SN1 từdanh sách.
Chọn kiểu tải: Nhấp vào cột Load Type, chọn nodal force
Chọn các nút chịu tải nodal force: Nhấp trỏ vào ô cột List. Trong vùng vẽ, nhấp chọn các nút ở bên trên giàn chóp (không có các nút cạnh), từ nút số 24 đến số 34 (24to34).
Chọn hướng và giá trị của tải: Nhấp trỏ vào ô “FZ =”nhập giá trị: -25.
Sau khi xác lập các trường hợp tải nhấp nút “X” đóng bảng Loads.
1.2 Phân tích kết cấu
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Tools > Job Preferences.
Hộp thoại Job Preferences xuất hiện. Nhấp vào dấu + mở rộng Units and Formats >nhấp chọn other.
Chọn tùy chọn cho phép xác định số lượng chữ số thập phân.
Tăng số lượng các chữ số thập phân cho Displacement đến 4
Nhấp OK chấp nhận các thong số đã ấn định và đóng hộp thoại Job Preferences
Nhấp chọn biểu tượng Calculations từ thanh công cụ Standard. Chương trình bắt đầu tính toán cho các cấu trúc đã xác định.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Results > Diagrams tar Bars. Hộp thoại Diagrams xuất hiện.
1.3 Kết quả phân tích
Nhấp nút Section shapes ở bên dưới vùng vẽ, chuyển sơ đồ sang dạng khung dây.
Từ thanh công cụ Selection, chọn 2: LL1
Nhấp chọn tùy chọn My Moment trên tab NTM trong hộp thoại Diagrams.
Nhấp nút Apply. Sơ đồ moment uốn ứng với trường hợp tải trọng thứ hai trên các thanh hiển thị.
Tương tự,chọn các giá trị từ hộp thoại Diagrams để xem kết quả.
Tắt tùy chọn My Moment trong hộp thoại Diagrams, nhấp nút Apply.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọnResults > Displacements BảngDisplacementsxuất hiện.
Nhấp tab Global extremes để hiển thị độ dịch chuyển tối thiểu và tối đa tại các nútcủa cấu trúc.
Nhấp chọn tab Values và nhấp chuột phải vào bảng Displacements, chọn Tables Columns trong trình đơn xổ xuống.
Bảng Nodal value selection xuất hiện. Trên tab General, chọn tùy chọn Coordinates và nhấp nút OK.
Hai cột bổ sung tọa độ nút xuất hiện trên bảng Displacements. Nhấp nút X đóng bảng Displacements.
1.4 Thiết kế thanh dầm cốt bêtông
Chú ý:Các mã tính toán được thực hiện theo EN 1992-1-1:2004 AC: 2008.
Nhấp chuột phải vào sơ đồ và chọn Select từ trình đơn xổ xuống.
Nhấp chọn tất cả thanh dầm RC trong thiết kế.
Trên thanh trình đơn, nhập chọn Design > Provided Reinforcement of RC Elements > RC Beam Design
Chạy mô-đun dành cho thiết kế dầm bê tông. Dữ liệu về thanh dầm cùng với các kết quả phân tích tĩnh sẽ được tải vào module này.
Trong hộp thoại Parameters of RC Elements, nhấp chọn Simple Cases. Nhấp OK.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Analysis > Calculation Options
Hộp thoại Calculation Options xuất hiện, chỉ định các thông số của bê tông và thép.
Trên tab Concrete, nhấp vào khung Name chọn vật liệu C25/30.
Trên tab Longitudinal reinf không chọn các kích thước từ 6-18 mm.
Nhấp OK đóng hộp thoại.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Analysis > Reinforcement Pattern.
Hộp thoại Reinforcement Pattern xuất hiện.
Trên tab Shapes, nhấp chọn Main và giá trị Left hook và Right hook: 90°.
Nhấp OK đóng hộp thoại.
Chú ý: Thiết kế của một thanh dầm RC bắt đầu tự động.
Nhấp vào tab Beam – Reinforcement, các thanh dầm tăng cường trình bày dưới dạng đồ họa và dạng bảng như hình dưới:
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Results > Drawings hiển thị bản vẽ làm việc nhịp đầu tiên của thanh dầm thiết kế.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Results > Calculation Note.
Hộp thoại Calculation Note xuất hiện, có thể chọn các thành phần của điểm tính toán và khởi độngtrình soạn thảo chương trình RSAP để trình diễn dữ liệu và kết quả cho thanh dầm.
Nhấp nút OK đóng hộp thoại và nhấp nút X đóng cửa sổ trình soạn thảo tính toán điểm.
1.5 Thiết kế cột bê tông cốt thép
Chú ý: Các mã tính toán được thực hiệntheo EN 1992-1-1:2004 AC: 2008.
Từ danh sách các bố cục có sẵn của chương trình RSAP, nhấp chọn kiểu Structure Model> START.
Trong vùng vẽ, nhấp chọn cột ngoài cùng bên trái (thanh 1) – Cột sẽ trải qua thiết kế.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Design > Provided Reinforcement of RC Elements > RC Column Design.
Chạy module cho phép thiết kế cột RC. Dữ liệu về cột cùng với kết quả phân tích tĩnh sẽ được tải vào module này.
Trong hộp thoại Parameters of RC Elements, nhấp chọn Simple cases. Nhấp OK.
Nhấp chọn Column geometry trên thanh structure model.
Hộp thoại Column geometry xuất hiện cung cấp các thong số hình học của cột.
Nhấp OK đóng hộp thoại.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Analysis > Calculation Options. Hộpthoại Calculation Options xuất hiện, tiến hành định nghĩa các thông số thép và bê tông.
Trên tab Concrete, nhấp vào khung Name chọn kiểu C25/30.
Nhấp chọn tab Longitudinal reinf, nhấp bỏ chọn các kích thước từ 6-12 mm.
Nhấp OK đóng hộp thoại Calculation Options.
Trẽn thanh công cụ chuẩn Standard, nhấp chọn biểu tượng start calculations. Bắt đấu tính toán gia cố đã yêu cầu theo các thông số được thông qua.
Khi tính toán được hoàn thành màn hình trình bày các bề mặt (đường cong) của sự tương tác NM, My-Mz. Từ danh sách các tổ hợp nằm ở phía trái của hộp thoại Interaction chọn tổ hợp đầu tiên từ đỉnh. Tiết diện cột với các phần tử sau đây được trình bày rõ ràng: Trục trung lập, và vùng căng nén cùng với hệ số an toàn thích hợp cho tổ hợp đã chọn.
Trên tab Column-Reinforcement tăng cường được trình bày trong cột đồ họa và ở dạng bảng.
1.6 Thiết kế nhiều thành phần cốt bê tông
Mã EN 1992-1-1:2004 AC: 2008
Nhấp vào khung cuộn Layout, chọn Structure Model > start.
Trên thanh trình đơn, nhấp chọn Design > Steel Members Design – Options > Calculations
Hộp thoại Calculation EN 1992-1-1:2004 AC: 2.008 xuất hiện.
Trong khung Member verification giới thiệu danh sách các thành viên sẽ trải qua quá trình thiết kế.
Cases: Giới thiêu danh sách các hường hợp tải (1to5) áp dụng vào cấu trúc và được sử dụng trong thiết kế vào danh sách của trường các trường hợp tải.
Nhấp nút Calculation. Tính toán lý thuyết diện tích tăng cường cho các thành viên đã chọn cấu trúc và các thông số tính toán đã thông qua đang bắt đầu.
Một cửa sổ hiển thị chứa các cảnh báo tính toán và các lỗi liên quan đến thành viên lý thuyết tăng cường.
Leave a Reply