Xem vi deo về giải mã điềm báo nháy mắt trái, nháy mắt phải, chó sủa, lửa cười …
Giải mã điềm báo con dơi vào nhà có ý nghĩa gì?
Người Trung Quốc và Ba Tư đều coi con dơi là vật cát tường. Bởi vì con vật này có 2 âm đọc là “phúc” và “bức”. Khi nhìn thấy con dơi bay vào trong nhà, lượn vòng quanh sân, bay quanh hiên nhà, vào trong phòng là dấu hiệu “phúc đáo lâm môn”. Bên cạnh đó, từ “biên phúc” đồng âm với từ “biến phúc” tượng trưng hạnh phúc viên mãn, vô biên. Bởi vậy, khi nhìn thấy dơi bay vào nhà mọi người đều cho là dấu hiệu cát lợi.
Để có thể đón nhận được hỷ khí và phúc khí, con người thường mượn hình tượng vốn không đẹp của con dơi đang bay lượn trong mây lành, đón nhận hỷ khí. Từ đó, con dơi đã trở thành một chủ đề được sử dụng phổ biến trong quốc họa, vật dụng điêu khắc của con người Trung Quốc truyền thống, được thể hiện trên nhiều kiến trúc cung đình, dinh thự, hội quán cũng như ở bình dân. Hình tượng con dơi được mặc định qua nhiều đời là phúc khí, cát tường, hạnh phúc.
Truyền thuyết kể rằng, dơi là loại động vật sống thọ. Bên cạnh ý nghĩa hạnh phúc, hình tượng con dơi còn có ý nghĩa sống thọ. Bởi vậy, trên điện Nhân Thọ của Di Hòa Viên có một bức tranh lớn, khắc họa 200 chữ “thọ” và 100 con dơi, ngụ ý nhiều phúc nhiều thọ.
Hình tượng con dơi kết hợp với hoa quế có ý nghĩa sinh được quý tử. Bởi vì thế “quế” có âm đọc giống với từ “quý”. Người xưa thường cho rằng, sinh được con trai có nghĩa là nhà thêm phúc. Do đó, khi sinh được quý tử, hàng xóm và người thân thường mang bức tranh này đến tặng.
Trong các bức tranh hoặc tượng khắc của thần trừ tà Chung Quy đều có hình tượng con dơi, như: Bức Chung Quy thổi sáo dẫn phúc tới đều có con dơi là bạn đồng hành. Đó là vì sao?
Tương truyền, Chung Quy biết được quỷ quái thường ẩn tàng trong các góc tối. Nhưng trong bóng tối khó có thể nhận biết được chúng. Trong lúc không biết làm cách nào, ngài gặp một con quỷ nhỏ. Con quỷ này nói rằng: “Đây là hình tướng mới biện hiện của tôi. Tôi vốn là một con dơi. Tôi có thể nhìn rõ trong bóng tối, dù ma quỷ ẩn dấu thế nào tôi đều tìm được chúng”. Nói rồi, liền hóa thành một con dơi có một cái mồm lớn. Sau này, nhờ sự giúp đỡ của con dơi, thần Chung Quy bắt được nhiều ma quỷ, giúp cho thế gian được bình an.
Như vậy, có thể thấy, dơi bay vào trong nhà là dấu hiệu cát lợi.
Giải mã điềm báo mức độ cát hung của tiếng chó sủa
Con người luôn có bản năng tìm cát tránh hung. Qua hàng nghìn năm lịch sử sinh tồn, con người có thể tổng kết được nhiều kinh nghiệm và phương pháp dự đoán cát hung. Tuy không thể nói việc nào cũng linh nghiệm nhưng bên trong đó ẩn chứa nhiều nét văn hóa, sự hợp lý mà chúng ta cần nghiên cứu. Liên quan tới phương pháp chiêm bốc cát hung.
Con chó là người bạn trung thành với con người. Phải mất nhiều thời gian, con người mới có khả năng tổng kết được nhiều thông tin trùng lặp khi tiếng chó sủa cất lên. Thông qua sự trùng lặp ngẫu nghiên giữa tiếng chó sủa và sự việc nào đó, con người có thể rút ra một số thông tin về vận khí của con người.
Phương pháp nghe tiếng chó sủa được hình thành từ thời Xuân thu Chiến Quốc, như: Mọi người tin rằng, con chó không chỉ trông nhà mà cất tiếng sủa vào giờ Dậu, chủ nhà sẽ thăng quan tiến chức. Dưới đây là một vài tổng kết về tiếng chó sủa:
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): người phụ nữ trong nhà có chuyện tranh cãi.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): trong lòng có sự lo buồn.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): mất tiền của, đại lợi.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): thu được tiền tài lớn.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): có tài vận hanh thông.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): có tin tức của người thân.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có tin vui vẻ uống, yến tiệc.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): vợ con phá tài, hung họa.
Vào giờ thân (15 – 17 giờ): trẻ nhỏ gặp hung họa.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): thăng quan tiến chức.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): khẩu thiệt, thị phi, hung họa.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): kiện tụng thị phi.
Trên thực tế, những dấu hiệu cát hung này đều căn cứ trên kinh nghiệm dân gian được tích lũy sau một thời gian dài.
Trong cuốn Đáp vị trung lập luận sư đạo thư của Viện học gia Liễu Tông Nguyên viết “Khuât tử phú viết:”Bầy chó ở nơi thôn ấp sủa, thạt kỳ lạ”. Ta đến xem thấy đất Thục ẩm nhiều ít nắng, chso thấy mặt trời mà cất tiếng sủa”. Đại ý muốn diễn tả, trong thơ Khuất Nguyên nói: “Chó toàn huyện cất tiếng sủa, lấy làm lạ. Ta đến đất Tứ Xuyên phát hiện, không khí ở đây ẩm thấp, nhiều mưa, ít nắng. Chó nhìn thấy mặt trời mọc, lấy làm lạ mà cất tiếng sủa”. Nhiều lần như vậy khi nghe tiengs cho sủa có thể khiến mọi người nghĩ tới việc mặt trời mọc.
Giải mã điềm báo nháy mắt trái có tiền, nháy mắt phải tai họa
Kinh dịch viết: “Dấu hiệu thần cơ ở sự động”. Khi nháy mắt con người thường tin rằng đó là một dự báo. Điều quan trọng là dấu hiệu đó là tốt hay xấu?
Người Hán thường nói: “Nháy mắt trái có tiền, nháy mắt phải có họa”, “nháy mắt trái có phước, nháy mắt phải có họa”, “nháy mắt trái vui, nháy mắt phải buồn”, “nháy mắt trái phát, nháy mắt phải sát” … Một số khác lại cho rằng, đối với nam giới “nháy mắt trái có tài lộc, nháy mắt phải có hóa”. Đối với nữ giới, “nháy mắt trái có họa, nháy mắt phải có tiền”.
Những quan điểm này được hình thành từ đâu?
Quan điểm này của cổ nhân được hình thành từ tín ngưỡng tôn sùng. Dân gian cho rằng, trong mắt có tinh khí của thần linh, mắt nháy là dấu hiệu dự báo của thần. Sách Ngũ vận lịch niên kỷ có viết: Thời thượng cổ, Nhật thần Phục Hy và Nguyệt thần Nữ Oa lần lượt hóa thành mắt trái và mắt phải của Bàn Cổ thị. Căn cứ vào vũ trụ quan này, trời là dương, đất là âm, nam là dương, nữ là âm. Dương thường liên quan tới đen và cái chết. Từ đó, hình thành “trái là trên, phải là dưới”. Có thể suy diễn nháy mắt trái là cát lợi, nháy mắt phải là hung họa.
Dân gian thường đem mắt nháy theo 12 giờ để phán đoán cát hung:
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): nháy mắt trái thường có nhiều hỷ sự bất ngờ, vận tốt nhưng cần phấn đấu mới có được. Nháy mắt phải thường có người mời đi ăn nhưng ý đồ không rõ ràng.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): nháy mắt trái thường trong nhà có nhiều ưu phiền. Nháy mắt phải thường bậc trưởng bối trong nhà có nhiều lo nghĩ, cần được người khác quan tâm.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): nháy mắt trái có bạn bè xa tới thăm hỏi, phải thiết đãi. Nháy mắt phải có được tiền tài ngoài ý muốn, của bị đánh mất lấy lại được.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): nháy mắt trái gặp được quý nhân, vận khí vô cùng cát lợi. Nháy mắt phải, cuộc sống bình an, thuận lợi, không nên quá lo nghĩ nhiều.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): nháy mắt trái có quan hệ tốt với mọi người, bạn bè giúp đỡ nhiều. Nháy mắt phải tiêu tốn nhiều tiền bạc.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): nháy mắt trái có chỗ cát lợi, được người kính phục. Nháy mắt phải cần thận trọng khi lái xe.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): nháy mắt trái cần nỗ lực tinh tiến sẽ thu được thành công nhanh chóng. Nháy mắt phải thường có sự việc không như ý.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): nháy mắt thường thu được tiền tài. Nháy mắt phải có sự việc tốt phát sinh.
Vào giờ thân (15 – 17 giờ): nháy mắt trái nghĩ việc gì cần làm việc đó ngay. Nháy mắt phải gặp được quý nhân là người khác giời.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): nháy mắt trái giúp đỡ người khác, thường thu được lợi. Nháy mắt phải kết giao với bạn mới.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): nháy mắt trái có công việc mới, cần nhanh chóng đáp ứng. Nháy mắt phải thường gặp tiểu nhân.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): nháy mắt trái gia đình đoàn viên. Nháy mắt phải đề phòng kiện tụng thị phi, cần phải nhịn.
Khi gặp phải dấu hiệu hung, người xưa thường dùng nan chiếu dán lên mí mắt để hóa giải.
Dấu hiệu họa phúc này liệu có chính xác không?
Điều này có thể khẳng định, đây chỉ là một kinh nghiệm tổng kết trong dân gian. Do trình độ nhận thức và hoàn cảnh sống quá khác nhau, chúng ta có thể nhìn nhận đó là những kinh nghiệm sống của dân gian để tham khảo.
Giải mã điềm báo cát hung của tiếng chim khách
Quan điểm dấu hiệu cát lợi của tiếng chim khách đã trở thành điều thân quen với chúng ta. Đến ngày nay, khi nghe thấy tiếng kêu của loài chim này, mọi người thường vô cùng thích thú, chờ đợi những tin vui đến với bản thân.
Chim khách còn được gọi là chi hỷ tước. Tiếng kêu của nó có là lúc gọi bạn, tranh thức ăn, tranh ổ. Do vậy, không thể lúc nào tiếng của nó là cát lợi được. Khi gần chúng nhất chịm khách cất tiếng kêu là một dự báo cát hung. Dân gian đã tổng kết tiếng chi khách theo 12 giờ cụ thể. Các bạn tham khảo nhé:
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có người thân xa tới thăm, đại cát.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): đại cát, có nhiều tin vui.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có thông tin, cát lợi vừa.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có tin vui về ăn uống, tiền tài.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): có người đi xa quay về, đại cát.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): có tin vui đến cửa.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có bện tật, cầu thần giúp đỡ.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): mất lục súc, không gặp việc hung.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có dấu hiệu cát lợi, gặp việc mừng.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): mất của, không an lành.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có tiền tài, tài khí hanh thông.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): lắm chuyện thị phi.
Trên thực tế, tiếng chim khách kêu có khả năng dự báo đặc biết cao về hướng gió, độ ẩm nên được con người mượn đế dự đoán cát hung.
Khi tìm kiếm mồi, thường có một con làm nhiệm vụ canh phòng. Khi việc kiếm mồi xong, chúng tự phân công nhau. Một khi có nguy hiểm, một con cất tiếng kêu, lập tức cả đàn bay mất. Sự cảnh báo này của chim khách khiến mọi người vô cùng tín phục. Trong Kinh dịch, Hoài Nam tử … đều gọi chim khách là “dương điểu”, thích khô hanh, ghét ẩm thấp. Bởi vậy, nó có khả năng cảm nhận sự thay đổi của thời tiết. Khi trời xanh trong, chim khách đều kêu huyên náo. Người muốn đi xa khi biết trời ẩm có thể tránh việc xuất hành, biết trời hanh khô mau chuẩn bị tư trang để lên đường. Vì vậy mới có câu: “Chim khách gọi khách tới”.
Giải mã điềm báo cát hung của nóng mặt.
Đôi khi tự nhiên bạn cứ nóng bừng lên, tai cũng nóng bừng lên, cảm giác khó chịu, ngứa ngáy những gãi không được. Đây chính là một điềm báo, bạn hãy nhìn đồng hồ để xem điềm báo này như thế nào:
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): công việc dự kiến sẽ được thu xếp, thuận lợi, có thêm tiền.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): sắp có chuyện bực mình, có lục đục trong nhà.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có người đến nhà bạn mời hợp tác làm ăn.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có người mời ăn uống.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): người đi xa về đem tin vui.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): người cũ đang tưởng nhớ đến bạn, nhưng họ mong gặp để được giúp đỡ.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có chuyện xích mích giữa những người thân quen (không nhất thiết là trong gia đình).
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): có cãi vã, đề phòng to chuyện.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có người giới thiệu khách quý muốn hợp tác với bạn.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): có người để ý đến bạn, muốn ngỏ lời làm quen và đặt vấn đề tình cảm.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có lộc ăn uống, vui chơi đến.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): có kẻ vu cáo, dễ gặp kiện tụng.
Giải mã điềm báo cát hung của hắt xì hơi
Đây là điềm báo được coi là phổ biến, mỗi khi bạn “hắt xì hơi”, mọi người lại nói rằng có ai nhớ bạn, nhắc bạn tới hoặc nói xấu bạn, thậm chí có người cho rằng cứ “hắt xì hơi” sẽ có tiền. Tuy nhiên, điềm báo “hắt xì hơi” có nhiều ý nghĩa hơn thế.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có người mời dự tiệc hoặc dự lệ linh đình.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): có người khác phái rủ bạn làm việc gì đó có lợi cho bạn và họ, nhưng lại mang lại an hại cho người khác.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có hẹn hò về tình cảm.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có người mang quà đến tặng.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): có lộc ăn uống.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): có quý nhân sẵn sàng giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có người thân từ xa về, đem tài lợi đến cho bạn.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): có lộc ăn và có tiền bạc tìm đến.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có tin làm bạn lo sợ, nhưng cuối cùng mọi việc lại đâu vào đó, êm đẹp.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): có người khác phái nhờ giúp đỡ, việc đó có lợi về tiền cũng như tình cảm.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có người khác phái nhung nhớ bạn, thậm chí sẽ viết thơ cho bạn.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): có khó khăn về tiền bạc, nhưng vẫn giải quyết dễ dàng.
Giải mã điềm báo mặt nóng
Tự nhiên ta thấy mặt nóng bừng ngứa ngáy khó chịu mà không phải do bệnh chứng gây ra. Đó là một điềm.
Mặt bừng nóng tuy là một điềm nhưng cũng chưa phải là điềm dữ, mà chỉ là một lối báo ứng tự nhiên và vẫn có những giá trị khác nhau tuỳ theo thời gian xảy ra.
Ngoài việc mặt nóng, còn tai nóng, lắm lúc bừng đỏ trông thấy. Gần như một thứ phong ngứa thường gọi là mề đay. Thật ra đó là điềm nóng tai. Điềm này cũng có giá trị tương đương như mặt nóng.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): công việc trù tính sẽ được thu xếp, lợi vào.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): sắp có chuyện bực mình, có lục đục trong nhà.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có người bạn đến nhà mời hợp tác.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có người mời ăn uống.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): người xa về đem tin vui.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): người cũ tưởng nhớ đến mình, mong gặp để giúp đỡ.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có chuyện xích mích giữa người trong thân.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): có cãi vã, đề phòng to chuyện.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có người giới thiệu khách quí muốn hợp tác với mình.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): được người dòm ngó đến mình.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có lộc thực mang đến.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): có kẻ vu cáo mình đến tụng đình.
Giải mã điềm báo tai ù
Triệu chứng ù tai gần giống như lúc tắm bị nước vào tai lùng bùng, y như gió thổi mạnh vào. Đó là một điềm xảy ra bất ngờ và rất dễ nhận.
Ù tai có những giá trị khác nhau và riêng rẽ giữa tai phải và tai trái, khác với tai nóng.
Giải mã điềm báo ù tai trái
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có người khác phái đang mong nhớ.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): mang lời ăn tiếng nói.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có việc hao tài, nhưng không đáng kể
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có kẻ rình rập, đề phòng mất trộm.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): có việc phải đi xa.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): tai biến nặng nề, đề phòng xe cộ.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): người thân từ xa về, có sự vui vẻ trong nhà.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): có người mời ăn uống.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có người rủ đi du lịch.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): đề phòng mất đồ trong nhà.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có ăn uống.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): tin vui, có tài lợi vào.
Giải mã điềm báo ù tai phải
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): hao tài còn mang tai tiếng.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): có việc kiện thưa. Ít phần thắng, nhiều phần thiệt.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có cãi vã giữa vợ chồng, nên nhường nhịn nhau kẻo đổ vỡ.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có khách quí đến thăm hoặc dạm hỏi.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): có người đến cạnh nhờ vả mình.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): tài đến bất ngờ, vui trong nhà.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có người trong thân đến thăm.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): có tin từ xa đưa về.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): người vắng nhà từ lâu bỗng nhiên trở lại.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): có người mời hợp tác trong công việc lợi lộc.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có của bất ngờ.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): có rượu thịt, ăn uống hoặc có người mời dự tiệc.
Giải mã điềm báo thịt giựt
Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giựt nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là một điềm, thịt giựt hay thịt máy cũng thề.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có tin chia gia tài, hoặc có của bất ngờ.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): con cái từ xa về, mang lại vui vẻ cho gia đình.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): chuyện nhỏ hoá to, nếu không nhường nhịn sẽ có kiện tụng.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có người mang quà đến tặng để nhờ mình giúp một việc gì.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): đề phòng tai nạn bất ngờ xảy ra cho con cái trong nhà.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): có khách lạ tìm đến nhờ mình, việc có lợi cho mình.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có người gièm pha, đề phòng bạn bè phản trắc.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): có của bất ngờ, thử mua số.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có gia tài nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): hao tài mang nhiều tai tiếng.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): công việc thành tựu, tài lợi dồi dào.
Giải mã điềm báo hồi hộp
Tự nhiên trong người phát hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì. Tim đập liên hồi, đầu óc xáo trộn. Đó là một điềm báo tin, dĩ nhiên cũng có lành, cũng có dữ.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có người chờ mong trong cuộc ân tình.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): tai hoạ bất ngờ, đề phòng có kẻ phao vu.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có người mời ăn uống.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có khách sang đến, lợi vào.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): tin vui, tài lộc tới tấp, thử mua vé số.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): gặp chuyện tâm tình, có cơ thành tựu.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có sự hội họp ngẫu nhiên, tiền vào nhà.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): duyên bất ngờ, thơ mộng nhưng không thành.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): tin từ xa về, vui vẻ.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): có người trong thân đến thăm và giúp đỡ.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có người rủ hùn hạp, lợi vào, nên nhận.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): tai nạn có thể xảy ra, hung tin.
Giải mã điềm báo nồi kêu
Nồi đặt lên bếp chưa nóng, tự nhiên có tiếng phát ra như tiếng nước sôi, mặc dầu bên trong không phải là nước. Đó là điềm đem tới báo sự kiết, hung.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có người mang quà đến biếu.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): tài lợi sẽ vào.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): tai hoạ sẽ đến, gây rối rắm trong gia đình.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có người gây sự, sẽ đến tụng đình.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): điềm lành, yên vui kéo dài.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): lợi lộc tới tấp nhưng phải đề phòng lợi vào lời ra.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có cãi vã, nên nhường nhịn là hơn.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): đề phòng rủi ro, nhất là nên tránh đi sông, biển.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có tin từ xa về, vui vẻ.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): có của bất ngờ, thử mua vé số.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có người rủ đi ăn nhậu.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): có tranh tụng nhưng thắng lợi về mình.
Giải mã điềm báo lửa cười
Lửa trong lò không gió, không cao ngọn, thế mà tự nhiên phì phì như có người thổi. Đó là một loại điềm, gọi là lửa cười.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có điềm không hay, vợ chồng có ngoại tâm.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): coi chừng con cái sẽ bỏ nhà theo tình nhân.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): điềm lành có người muốn cầu thân.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): điền của vào lúc rạng đông, mọi sự vui vẻ.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): có chuyện buồn phiền, cố gắng thu xếp mới yên thân.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): có người mời dự tiệc.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): có kiện tụng, nên ôn hoà mới tránh được phiền nhiễu.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): có người nâng đỡ, việc trù liệu sẽ thành.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): gặp của bất ngờ trong lúc đi đường.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): có tai biến trong nhà, có thể là tang khó.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): người tình cũ tìm đến, thơ mộng lại bắt đầu.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): bệnh bất ngờ, cần chạy chữa gấp.
Giải mã điềm báo quạ kêu
Quạ bay ngang nhà buông những tiếng dài không dứt. Đó là một thứ điềm.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): có người thân thích từ xa về, gia đình sum hợp.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): có người mang tin vui đến.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): có tranh tụng nhưng không nguy hại.
Vào giờ Mão (5 – 7 giờ): có người mời dự tiệc, đem lợi vào.
Vào giờ thìn (7 – 9 giờ): tài lợi vào tới tấp.
Vào giờ Tỵ (9 – 11 giờ): có tin may mắn.
Vào giờ Ngọ (11 – 13 giờ): phòng bệnh bất ngờ.
Vào giờ Mùi (13 – 15 giờ): hao tài, mất đồ vật trong nhà.
Vào giờ Thân (15 – 17 giờ): có người mời hợp tác, sẽ thành công.
Vào giờ Dậu (17 – 19 giờ): phiền muộn, nặng lo âu.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): lợi lộc vào nhiều, may mắn.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): có cãi vã với người ngoài đường, sinh ẩu đả.
Giải mã điềm báo chim keo kêu
Chim heo là loài chim nhỏ, tiếng phát ra như tiếng heo la. Loài chim này luôn luôn xuất hiện về đêm, ban ngày thì tuyệt nhiên không có. Khi loài chim này kêu chỉ mũi vào nhà, đó là điềm gở, đáng lo ngại.
Vào giờ Tuất (19 – 21 giờ): có điều tang khó trong gia đình.
Vào giờ Hợi (21 – 23 giờ): hung tin từ xa đưa về.
Vào giờ Tý (23 – 1 giờ): mất một người thân, đề phòng gìn giữ trẻ em.
Vào giờ Sửu (1 – 3 giờ): tai nạn xe cộ cho người trong nhà.
Vào giờ Dần (3 – 5 giờ): người đau nặng sẽ tuyệt vọng.
Leave a Reply