Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà dịch lý gọi là nạp giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:
Thời Can Thời Chi | GIÁP | BÍNH | MẬU | CANH | NHÂM |
ẤT | ĐINH | KỶ | TÂN | QUÝ | |
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi | Kim | Thủy | Hỏa | Thổ | Mộc |
Dần, Mão, Thân, Dậu | Thủy | Hỏa | Thổ | Mộc | Kim |
Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi | Hỏa | Thổ | Mộc | Kim | Thủy |
Qua bảng trên, ta có thể xác định tính ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thời gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thủy…Năm 2013 Quý Tỵ là Thủy, 2014 Giáp Ngọ là Kim…Ngày Ất Mùi là Kim, Nhâm Tuất là Thủy..
Leave a Reply