Những mức độ quan hệ của Địa Chi như sau:
1. Sự hợp của Địa Chi
Có 6 khả năng hợp của các địa chi, như:
* Tý hợp với Sửu thành Thổ.
* Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.
* Dần hợp với Hợi thành Mộc
* Mão hợp với Tuất thành Hỏa.
* Thìn hợp với Dậu thành Kim.
* Tỵ hợp với Thân thành Thủy.
2. Sự tam hợp của ba Địa Chi
Trong thế giới âm dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mối từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa chi, như:
Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thủy cục.
Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục
Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hỏa cục.
Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.
Sự Tam hợp của Địa Chi dùng để xem xét đặc tính của một người. Muốn biết điều đó cần lập ra 4 cột thời gian sinh của một người là: cột năm sinh, cột tháng sinh, cột ngày sinh và cột giờ sinh.
Ví dụ: một cháu trai sinh vào năm Nhâm Thìn 2012, tháng sinh là tháng 5 – Bính Ngọ, ngày sinh là ngày 14 – Giáp Tý, giờ sinh là giờ Nhâm Thân (3 giờ 15 phút sáng) (lịch Dương ngày 2/7/2012). Muốn xem tính cách của người này, ta lập ra 4 cột thời gian như sau:
Sơ đồ 4 cột thời gian sinh của cháu trai 2012:
Năm sinh | Tháng sinh | Ngày sinh | Giờ sinh |
Nhâm Thìn | Bính Ngọ | Giáp Tý | Nhâm Thân |
1. CỘT NĂM | 2. CỘT THÁNG | 3. CỘT NGÀY | 4. CỘT GIỜ |
Khi xem tính cách một người, nếu trong 4 cột thời gian sinh một người, có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành tử tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hóa cục hóa cát là tốt, hóa hung là xấu
Theo cách phân tích trên, cháu bé này trong tương lai đẹp trai, thông minh linh lợi, vì Chi năm sinh, ngày sinh và giờ sinh tam hợp (Thân, Tý, Thìn).
Trên thực tế, không phải ai cũng có sự tam hợp của các Chi thời gian sinh.
3. Lục xung của Địa Chi
Xung có nghĩa là bất hòa. Sự tương xung của 12 địa chi như sau:
Tý Ngọ tương xung;
Sửu Mùi tương xung
Dần Thân tương xung;
Mão Dậu tương xung.
Thìn Tuất tương xung;
Tỵ Hợi tương xung
Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.
Ứng dụng: khi xem tính cách một người, người xưa xem qua 4 cột thời gian: năm, tháng, ngày, giờ sinh, xem mức độ lục xung như thế nào để đoán tính cách. Như:
Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.
Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.
Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.
Tỵ, Hợi tương xung là người chăm chỉ làm lụng và hay giúp người.
Thìn, Tuất tương xung, dễ làm tổn hại con cái, khắc người thân.
Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.
Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.
Chi cột năm xung chi cột ngày: bất hòa với người thân.
Chi cột năm xung chi cột giờ: bất hòa với con cái.
Chi cột năm xung chi tháng, ngày, giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.
Chi cột ngày xung chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.
Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.
Nếu trong tứ trụ có Tý, Ngọ, Mão, Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.
Nếu có Dần, Thân, Tỵ, Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.
Nếu có Thìn, Tuất, Sửu, Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.
Sự tương xung trong 4 cột thời gian sinh một người cũng được xét theo cách như ví dụ tam hợp Địa Chi trên.
Năm sinh | Tháng sinh | Ngày sinh | Giờ sinh |
Nhâm Dần | Bính Thân | Giáp Tuất | Mậu Ngọ |
1. CỘT NĂM | 2. CỘT THÁNG | 3. CỘT NGÀY | 4. CỘT GIỜ |
Ví dụ: người sinh năm Nhâm Dần, tháng Bính Thân (Chi năm xung Chi tháng), nên người này ắt sống xa quê. Đồ hình sau:
4. Tương hại của 12 Địa Chi
Tý và Mùi tương hại, Sửu Ngọ tương hại, Dần Tỵ tương hại Mão và Thìn tương hại, Thân Hợi tương hại, Dậu Tuất tương hại
Nếu trong tứ trụ có Tý, Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.
Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.
Dậu Tuất tương hại: nếu nặng dễ bị nói khó khăn, hoặc hay bị nhọt độc.
Chi tháng bị tương hại thì báo người đó dễ sống cô đơn bạc phận.
Chi ngày chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật.
Sự tương hại trên áp dụng xem tính cách một người, ta cũng lập 4 cột thời gian sinh như trên mà xét.
Tứ trụ hay 4 cột thời gian sinh | ||
Năm Sinh | Tháng sinh | Ngày sinh 1 Giờ sinh |
Mậu Thân | Tân Dậu | Đinh Tỵ 1 Bính Dần |
Thân Kim | Dậu Kim | Dần và Tỵ tương hại |
Ví dụ: người sinh năm Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Đinh Tỵ, giờ Bính Dần: trong 4 thời gian này có 2 Kim, Dần và Tỵ lại tương hại, nên người này hay mắc bệnh.
5. Tương hình của các Địa Chi
a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần: gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của các địa chi loại này thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.
Tứ trụ hay 4 cột thời gian sinh | |||
Năm Sinh | Tháng sinh | Ngày sinh | Giờ sinh |
Mậu Dần | Tân Tỵ | Canh Thân | Nhâm Dần |
Dần hình Tỵ | Thân hình Dần |
Ví dụ: một người sinh năm Mậu Dần, tháng Tân Tỵ, ngày Canh Thân, giờ Nhâm Dần: lập bảng thấy có các Chi hình nhau, nên người này tính tình lãnh đạm, hay bị người ức hiếp…
Nếu các Địa Chi xung đó lại ở vị trí tử tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.
b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi: gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có tử tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.
c. Mão hình Tý, Tý hình Mão: gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các chi này ở vị trí tử tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khỏe, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong tứ trụ tốt thì càng tốt lên.
d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.
Leave a Reply