GIẢI: trước hết hãy xác định trị số thời gian xem. 12/6 âm năm Nhâm Thìn 2012 đúng nằm trong tháng 6 Tiết khí. 5 giờ 20 chiều tức là giờ Dậu, ta có:
– Năm Thìn: trị số: 5
– Tháng xem: trị số: 6
– Ngày xem: trị số: 12
– Giờ xem : trị số: 10 (giờ Dậu)
Bước 2: Tìm Nội quái và Ngoại quái – Lập quẻ:
– Nội quái: (5+6+12+10): 8 = 33 : 8 = 1; Nội quái là Khảm Thủy.
– Ngoại quái: (5+6+12 ): 8= 23: 8 = 7; vậy Ngoại quái là Đoài Trạch.
– Lập quẻ: đặt Ngoại trên Nội (Ngoại/Nội), gọi tên Ngoại trước tên Nội sau: ta có quẻ: Cấn Sơn/Khảm Thủy = Sơn Thủy Mông.
Bước 3: lập đồ hình hướng không gian Trái đất của quẻ.
Đồ hình hướng không gian Trái đất Sơn Thủy Mông:
ĐÔNG NAM TỐN : MỘC 4. PHONG | NAM LY : HỎA 9 | TÂY NAM KHÔN : THỔ 2. ĐỊA – NỘI |
ĐÔNG CHẤN : MỘC 3. LÔI | ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN XEM: 8/1 | TÂY – NGOẠI ĐOÀI : KIM 7 – TRẠCH |
ĐÔNG BẮC CẤN : THỔ 8. SƠN NGOẠI | BẮC KHẢM 1. THỦY. NỘI. | TÂY BẮC CÀN : KIM 6. THIÊN.. |
Bước 4: tra quẻ tìm được trong bảng 64 quẻ, tìm giải đoán
4. Mô hình dự báo hay quẻ Sơn Thủy Mông
Khi dự báo gặp quẻ Mông, nghĩa là: vào tình thế không rõ ràng. Có hiện tượng tự người khác tìm mình để tham vấn, học hỏi. Có hoàn cảnh hanh thông, thuận lợi.
a. Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:
Thế vận: còn xa xôi mờ mịt, khó xoay xở.
Hy vọng: chưa đến, chờ thời cơ. Miễn cưỡng sẽ thất bại.
Nhậm chức: gần như ý. Phải dựa người trên.
Bước 5: dự báo qua hào động và kết quả qua Dụng và Thể:
Hào động: 33 : 6 = 5 dư 3, hào 3 quẻ Mông động . hào Âm biến thành Dương thành quái Tôn Phong Mộc là Dụng, quái Cấn Sơn Thổ Ngoại là Thể. Ta có quẻ Biến là Sơn Phong cổ.
18. Mô hình dự báo hay quẻ biến Sơn Phong cổ
Khi dự báo gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết trên dưới chưa đồng lòng, các đối tác chưa nhất trí với nhau. Cần làm lại từ đầu, gặp khó khăn cố mà vượt qua, tuy vậy phải nghĩ trước, nghĩ sau để đề ra kế hoạch.
Đồ hình hướng không gian Trái đất Sơn Phong cổ:
ĐÔNG NAM TỐN : MỘC 4. PHONG. NỘI. | NAM LY : HỎA 9 | TÂY NAM KHÔN : THỔ 2. ĐỊA – NỘI |
ĐÔNG CHẤN: MỘC 3. LÔI | ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN XEM: 4/8 | TÂY-NGOẠI ĐOÀI : KIM 7 – TRẠCH |
ĐÔNG BẮC CẤN : THỔ 8. SƠN. NGOẠI. | BẮC KHẢM 1. THỦY | TÂY BẮC CÀN : KIM 6.THIÊN |
Đến đây ta có hai hướng: tìm Dụng và Thể để dự đoán và tìm lời giải đoán của hào 6 động.
Đến đây ta dự luận hai tình huống: tình huống hiện đang diễn ra được xem qua hào động và kết quả sẽ xảy ra qua Thế và Ưng.
a. Thứ nhất: thực trạng hiện đang diễn ra qua hào động:
Tra tìm hào 3 quẻ Mông động, ta có lời giải:
“Nếu hào 3 động: cho biết nếu không có người giúp thì không thành. Nên chối bỏ đi, còn tiếp tục tiến thì sẽ hối hận.
Cũng cho biết đang ở vào tình huống bình thường. Việc làm muốn thành công phải có sự đồng tâm nhất trí. Phòng người ngoài tranh đoạt công lao tiền của, song không thể hiện rõ và thái quá, vì cũng có người giúp cho mình việc này.”
Như vậy vị trí lãnh đạo mà công chức này mong muốn đang có người cạnh tranh. Nên tìm người giúp mình để được
chức vị, nếu không tìm được người giúp thì hãy từ bỏ ý định nếu không sẽ gặp rắc rối.
b. Thứ hai qua Dụng Và Thể: hào 3 động nên quái Tốn Nội Mộc quẻ Phong cổ là Dụng, quái Cấn Ngoại Thổ là Thể. Vậy Dụng khắc Thể (Mộc khắc Thổ). Theo Thể Dụng tổng quyết, thì chức lãnh đạo kia không thành. Đây cũng là kết luận cho người xem.
Bình giải như sau: hiện địa vị mong muốn của người này chưa rõ ràng, để đạt nguyện vọng, người này cần lập quan hệ với lãnh đạo cấp trên. Tuy vậy, việc lập danh của người này hiện nay không thành.
Nguồn: choiphongthuy.com Quang Tuệ
Leave a Reply