Thời gian
Trước tiên, chúng ta phải biết được mối quan hệ đối ứng 12 Địa chi và 12 giờ. Giờ Tý là từ 11 giờ tới 1 giờ đêm, giờ Sửu là 1 giớ tới 3 giờ, giờ Dần đại diện cho từ 3 giờ tới 5 giờ, các giờ còn lại lần lượt suy ra. Như vậy, chúng ta chỉ cần biết được thời gian sinh ra cụ thể là có thể biêt được Địa chi thời trụ rồi.
Nếu cộng thêm Thiên can tương ứng cho Địa chi của thời trụ thì phải thông qua Ngũ thử tuần Khẩu quyết như sau:
Giáp Tỵ hoàn gia Giáp,
Ất Canh Bính tác sơ,
Bính Tân tòng Mậu khởi,
Sinh Nhâm Canh Tý thuộc,
Mậu Quý hà phương phát,
Nhâm Tý thị chân đồ.
Có nghĩa là ngày Giáp hoặc ngày Kỷ thì giờ Tý kết hợp với Giáp, giờ Sửu kết hợp với Ất, giờ Dần kết hợp với Bính, cứ lần lượt như thế mà sắp xếp; ngày Ất và ngày Canh thì giờ Tý kết hợp với Bính, giờ Sửu kết hợp với Đinh, giờ Dần kết hợp với Mậu. Các giờ còn lại được sắp xếp tương tự.
Leave a Reply