Bảng này cũng giúp chúng ta tra tìm quẻ mình lập là gì, bằng cách tra theo vần tên gọi quẻ, và biết được số của quẻ sau đó. Ví dụ: bạn lập được quẻ Sơn/ Địa, bạn tìm vần s, chữ Sơn, tiếp là chữ Địa…, thế là tra bảng bạn biết là quẻ Sơn Địa Bác, quẻ số 6; lập được quẻ Phong/ Thiên, bạn tra vần p, chữ Phong, sau tiếp là chữ Thiên, thế là bạn có quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, quẻ số 35….
Phần triệu (điềm báo) của quẻ thì dùng được, nhưng phân Thế và Ưng bạn không cần quan tâm, vì đây dùng cho xem Bốc Dịch.
(*) Các Hào 1,2,3,4,5,6 người xưa gọi là sơ Hào, nhị Hào, tam Hào, tứ Hào, ngũ Hào, lục Hào. Để tiện theo dõi, chúng tôi biểu thị bằng các chữ số trên. Trong một Quẻ, tính từ dưới lên trên (Nội – Ngoại quái) hào dưới cũng là sơ Hào… tiếp là hào 2,3,4… và trên cùng là Hào 6 (lục hào)
Leave a Reply