Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện thế nào khi xây dựng hình tượng người nông dân anh hùng trong bài “Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc”?
YÊU CẦU
– Thể loại
Kiểu bài phân tích văn học, cụ thể là phân tích một vấn đề theo định hướng.
– Nội dung
Tinh thần nhân đạo (của Nguyễn Đình Chiểu) khi xây dựng hình tượng người nông dân anh hùng (trong Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc).
GỢi ý
Cần phân tích đầy đủ các mặt biểu hiện tinh thần nhân đạo của tác giả khi xây dựng hình tượng người nông dân nghĩa sĩ. Sau đó, nhận xét đánh giá.
Thân bài gồm hai đoạn chính như sau:
A. PHÂN TÍCH TINH THẦN NHÂN ĐẠO CỦA TÁC GIẢ KHI XÂY DỰNG HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN ANH HÙNG
1. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm tiêu biểu cho bộ phận thơ văn yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu. Lần đầu tiên người anh hùng nông dân yêu nước chống ngoại xâm đã bước vào tác phẩm văn học Việt Nam với vẻ đẹp rực rỡ nhất.
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc của dân tộc khóc cho người nông dân anh hùng đã hi sinh trong chiến đấu đuổi giặc thù ra khỏi quê hương. Qua tiếng khóc ấy, Nguyễn Đình Chiểu đã xây dựng được tượng đài nghệ thuật mang tính bi tráng về người nông dân yêu nước chống ngoại xâm. Điều này đã tạo nên tinh thần nhân đạo của ngòi bút Nguyễn Đình Chiểu.
2. Trước thất bại đau thương, người nông dân cần Giuộc vẫn được tác giả tạo nên tầm vóc, tư thế hiên ngang, quả cảm
– Người nông dân yêu nước được thể hiện trong vẻ đẹp rực rỡ của người nghĩa sĩ anh dũng cứu nước. Bởi thế, dù họ lâm vào cảnh chết chóc bi thương nhưng vẫn ngời sáng vẻ đẹp hùng tráng, đậm chất sử thi.
– Nguyễn Đình Chiểu đã tạo dược tượng đài nghệ thuật bằng chính cuộc đời người nông dân yêu nước chống Pháp vốn chưa có trong văn học Việt Nam từ trước đến nay.
3. Ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng
– Đề cao phẩm chất của người nông dân: hiền lành, cần cù, giản dị, chất phác, gắn bó với mảnh ruộng làng quê, yêu cuộc sống hòa bình, không hề biết đến chuyện súng gươm.
– Ca ngợi nghĩa khí của người lao động trong thái độ căm thù quân giặc ngang ngược trắng trợn giày xéo quê cha đất tổ và thái độ thất vọng lo lắng của họ khí nhận ra triều đình vô trách nhiệm, bỏ rơi dân lành trước họa xâm lăng.
– Ca ngợi mục đích, động cơ chiến đấu của người nghĩa quân nông dân rất trong sáng và đúng đạo lí của người Việt Nam. Họ chiến đấu là để bảo vệ tấc đất, ngọn rau, vùa hương, bàn độc. Họ chiến đấu với ý thức rất cụ thể thiết thực của người nông dân Việt Nam.
– Ca ngợi tinh thần tự nguyện tham gia chiến đấu của người nông dân yêu nước. Vì nền độc lập của đất nước, vì nỗi tủi nhục mất nước nên họ đã từ những người nông dân hiền lành trở thành những con người đi chiến đấu vì đại nghĩa, trở thành nghĩa binh, tự nguyện gánh vác việc đánh giặc cứu nước.
– Khẳng định vẻ đẹp của người nông dân: khi trở thành người nghĩa quân giữ nước thì tinh thần và lòng quyết tâm chiến đấu của họ cao cả vĩ đại. Lòng mến nghĩa cao độ đã giúp họ làm được những việc kinh thiên động địa, chiến đấu và hi sinh anh dũng.
– Yêu quý, trân trọng người lính nông dân ra trận, tác giả dã miêu tả tinh thần chống Pháp của họ với khí thế mạnh mẽ, bất chấp hiểm nguy, hành động theo tiếng gọi của lòng yêu nước. Thể hiện điều này, Nguyễn Đình Chiểu đã dùng hàng loạt các động từ diễn tả dồn dập, liên tiếp, dứt khoát, cách ngát nhịp ngắn gọn để miêu tả khí thế tiến công của người lính khi xung trận.
– Phát hiện ra vẻ đẹp của những người nông dân bình thường sống sau lũy tre xanh, vì nghĩa lớn đã trở thành người anh hùng, thành linh hồn của cuộc kháng chiến giữ nước. Họ trở thành nhân vật lí tưởng được mọi thời đại ca ngợi.
4. Miêu tả nỗi đau thương, mất mátcủa những người đang sống trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ cần Giuộc.
– Nỗi đau đớn, mất mát của những người ruột thịt, của quê hương đối với sự hi sinh của nghĩa quân cần Giuộc.
– Ca ngợi, tiếc thương bằng sự thương cảm xót xa. Nỗi tiếc thương thể hiện qua hình ảnh cỏ cây, đất trời đều nhuốm màu tang tóc, nghiêng đồ trước sự hi sinh vì đại nghĩa của người nghĩa sĩ.
– Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc đã thực sự trở thành khúc ca bi tráng biểu hiện tấm lòng ngưỡng mộ tiếc thương của cả dân tộc đối với người nông dân yêu nước. Tác giả đã viết về điều này bằng giọng văn xúc động, nghẹn ngào, đau đớn nhất.
5. Ca ngợi, khẳng định quan điểm nhân sinh của người lính nông dân và khẳng định sự bất tử của nghĩa sĩ cần Giuộc
– Ca ngợi người nghía sĩ có quan điểm sống chết đúng đắn, cao quý: Thà thác mà đặng câu địch khái…
– Vì đại nghĩa nên người nghĩa binh đã quên mình, sẵn sàng hi sinh chiến đấu cho quê hương, đất nước trong mọi hoàn cảnh: sống đánh giặc thác cũng đánh giặc…
– Tiếc thương và ngưỡng mộ, Nguyễn Đình Chiểu đã khẳng định sự bất tử của người nghĩa sĩ trong lòng nhân dân.
B. ĐÁNH GIÁ
1. Lần đầu tiên người nông dân vì nghĩa dược khắc sâu và phản ánh toàn diện trong văn học
– Trước đây, trong Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi cũng đã nói đến nhân dân trong sáng tác của mình nhưng còn chung chung, chưa cụ thể như những người dân ấp dân lân của Nguyễn Đình Chiểu.
– Trong Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô Gia văn phái cũng có hình ảnh nghĩa quân áo vải Tây Sơn dưới sự lãnh đạo của anh hùng Quang Trung, chiến đấu cho sự độc lập tự do của đất nước nhưng vẫn mờ nhạt.
– Người nông dân của Nguyễn Đình Chiểu được phản ánh trong sự đơn phương đánh giặc, hi sinh vì nghĩa lớn nhưng bị triều đình bỏ rơi. Họ thất bại trong cuộc chiến đấu nhưng cái chết của họ lại là ngọn lửa yêu nước có tác dụng khơi nguồn cho các thế hệ sau nối tiếp đi lên.
2. Tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu dành cho người nông dân đã thể hiện lòng yêu nước, quan điểm chống Pháp đến cùng của tác giả.
3. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm bất hủ trường tồn với thời gian, với lịch sử dân tộc nhờ tấm lòng nhân đạocủa nhà thơ với người nông dân yêu nước.
Leave a Reply