Sau khi, bố trí các thành phần và tạo mạch điện trong sơ đồ điện, Revit MEP kiểm tra đảm bảo rằng những thành phẩn này tương thích với các điện áp và hệ thống phân bố mà bạn chỉ định ở đây.
Bạn có thể truy cập thiết lập điện bất cứ lúc nào bằng cách nhấn tổ hợp phím ES hoặc nhấp vào nút Settings MEP trên tab Manage.
Hộp thoại Electrical Settings được truy cập từ tab Manage > MEP Settings > ???? Electrical Settings.
Hộp thoại này dùng để xác định các thông số hệ thống dây điện, điện áp, hệ thống phân phối, khay cáp và thiết lập ống dẫn, cũng như các thiết lập cho các tính toán tải và đánh số mạch.
I. HIDDEN LINE
Cửa sổ Hidden Line bao gồm các thiết lập sau đây:
– Draw MEP Hidden Lines: Xác định xem có nên vẽ khay cáp và ống dẫn với kiểu đường dây và chỉ định khe hở giữa các đường ẩn.
– Line Style: Chỉ rõ kiểu đường đối với phân đoạn ẩn tại các điểm mà các phân đoạn chéo nhau.
– Inside Gap: Chỉ định khe hở cho các đường xuất hiện trong một đoạn băng qua.
– Outside Gap: Chỉ định khe hở cho các đường xuất hiện bên ngoài để các đoạn đi qua.
– Single Line: Chỉ định khoảng cách cho các đường ẩn đơn nơi các phân đoạn chéo nhau.
II. GENERAL
Các thiết lập chung tại General trong hộp thoại Electrical Settings dùng để trình bày dữ liệu điện của các thiết bị và định dạng mô tả các đặc tính điện. Các thiết lập này không ảnh hưởng đến trạng thái của các thiết bị điện hoặc mạch điện, nó chỉ ảnh hưởng đến cách thức hiển thị thông tin các tham số Electrical Data của các thiết bị điện. Ngoài ra còn có các thiết lập cho tên mạch nếu tên mạch theo pha.
Cửa sổ này cho phép bạn chỉ định các thông số sau:
– Electrical Connector Separator – Chỉ định các ký hiệu được dùng để tách các giá trị hiệu suất cho Electrical Data parameter của các thiết bị điện
– Electrical Data Style – Ghi rõ kiểu cho Electrical Data parameter trên bảng Properties cho các thành phần điện:
< Điện áp > / – Tải>ố>ôtả>
< Môtả kết nối> < Điện áp> / – ải>
<Điện áp> / – ố>
<Điện áp> / – ải>
– Circuit Description – Giá trị này xác định định dạng các thông số thuộc tính của dây dẫn.
– Circuit Naming by Phase – Phase Label (A, B, C) – Những giá trị này chỉ sử dụng khi bạn chỉ định tên pha của mạch trên bảng điều khiển (A, B, và Clà những giá trị mặc định)
– Include Spares in Panel Totals – Xác định các tải có trong bảng tổng dù cho bạn có bổ sung giá trị tải không cần đến hay không.
III. WIRING
Khi chọn Wiring trong khung bên trái của hộp thoại Electrical Settings, cửa sổ bên phải chứa bảng hệ thống dây điện. Các thiết lập trong bảng dây dẫn của Revit MEP xác định cách tính toán kích thước dây và dây được hiển thị như thế nào trong các sơ đồ hệ thống điện của dự án.
Trong phần thiết lập Wiring của hộp thoại Electrical Settings, bạn cóthể định nghĩa nhiệt độ môi trường xung quanh được sử dụng để áp dụng một yếu tố điều chỉnh tải của một mạch. Thiết lập mặc định là 30°C, áp dụng cho hệ số điều chỉnh của một hoặc bất kỳ cấp nào trong ba cấp nhiệt độ dây dẫn. Trong phần này, bạn có thể cũng định nghĩa kích thước của các khoảng cách hiển thị trong Revit MEP 2011 khi dây chéo nhau. Giá trị bạn nhập vào thiết lập này là dành cho các kích thước in của khoảng cách trên một bản in kích thước đầy đủ.
Đánh dấu hiệu cho dây dẫn cũng được định nghĩa trong phần Wiring của hộp thoại Electrical Settings. Bạn có thể tạo một family chú thích để sử dụng như một dấu hiệu đánh dấu nếu giá trị mặc định không thực hiện theo tiêu chuẩn của bạn. Family phải được nạp vào dự án để ấn định nó tượng trưng cho dây nóng, trung tính, hoặc tiếp đất. Bạn có thể chọn hiển thị một đường chéo nghiêng qua các dấu hiệu đánh dấu để tượng trưng cho các dây dẫn tiếp đất không có ảnh hưởng gì về family sử dụng.
Có ba tùy chọn khi nhãn đánh dấu sẽ được hiển thị, như hình dưới.
Always: Với thiết lập này, nhan đánh dấu sẽ hiển thị trên dây bất cứkhi nào nó được vẽ.
Never: Với thiết lập này, nhãn đánh dấu sẽ không hiển thị trên bất cứdây nào khi nó được vẽ.
Home Runs: Với thiết lập này, nhãn đánh dấu sẽ hiển thị chỉ trên hệ thống dáy chạy về hướng bảng điều khiển và không hiển thị trên các dây dẫn nối giữa các thiết bị trên cùng một mạch.
Khi thay đổi thiết lập hiển thị cho nhãn đánh dấu sẽ ảnh hưởng đến tất cả các dây dẫn trong dự án.
Điểm mới trong Revit MEP 2011 là các thiết lập về định nghĩa sự sụt áp tối đa cho các mạch nhánh và cung cấp.
– Ambient Temperature: Xác định nhiệt độ của môi trường mà các dây sẽ tồn tại.
– Gap of Wiring Crossing: Chỉ định chiều rộng khe hở được sử dụng để hiển thị các dây không kết nối ngang qua, như hình minh họa dưới
– Wire Tick Marks – Bạn có thể chọn kiểu dấu hiệu để hiển thị cho dây nóng (Hot Conductor), dây tiếp đất (Ground Conductor) và dây trung tính (Neutral Conductor).
Dây ngắn Dây tròn
Dây móc
Dây dài
Để tải một family dấu hiệu:
1. Vào trình đơn, nhấp chọn tab Home > Model > Component. Trên tab Modify/ Place Component > Mode > chọn Load from Library.
2. Trong hộp thoại Open, điều hướng đến thư viện Metric Library > Annotations > chọn TickMarks.
3. Nhấp chọn một hay nhiều file family dấu hiệu, và nhấp Open.
Bạn có thể chỉ định một kiểu khác nhau cho dây dẫn. Nhấp vào cột Value, nhấp nút ????, và chọn một kiểu dấu hiệu.
Bạn có thể sử dụng Family Editor để tùy chỉnh một dấu hiệu có sẵn hoặc tạo bổ sung dấu hiệu.
– Slanted Line across Tick Marks: cho phép bạn hiển thị dấu hiệu dây dẫn nối đất như một đường chéo đi qua các dấu hiệu của các dây dẫn khác, như hình minh họa bên cạnh.
Nhấp vào cột Value, nhấp nút ????, và chọn Yes để áp dụng tính năng này cho dấu hiệu. Nếu bạn chọn No, dấu hiệu xác định cho dây nối đất hiển thị.
– Show Tick Marks: Chỉ định luôn luôn ẩn hoặc cho thấy dấu hiệu hoặc chỉ cho thấy chúng khi vận hành.
IV. WIRE SIZES
Phần Wire Sizes của hộp thoại Electrical Settings cho phép bạn xác định kích cỡ dây dẫn muốn sử dụng với cường độ dòng điện khác nhau. Bạn có thể thiết lập kích cỡ dây nhôm và dây đồng, thậm chí có thể tạo ra một loại vật liệu dây khác nhau nếu dự án yêu cầu.
Có thể thay đổi kích thước dây theo ba cấp nhiệt độ dây dẫn chuẩn và các loại cách điện khác nhau. Điều này.sẽ cho bạn khả năng kiểm soát loại dây được sử dụng cho các mạch khác nhau bởi vì có thể loại bỏ các mức cường độ dòng điện với nhiệt độ dây dẫn khác nhau và kết hợp cách điện.
Cột Used By Sizing cho phép thiết lập kích thước dây có sẵn trong Revit MEP 2011 để sử dụng khi tính toán kích thước dây.
Bạn chỉ có thể chỉ định một kích cỡ dây cho mỗi cường độ dòng điện, ví dụ, muốn sử dụng dây Φ12 cho các mạch 15 A và 20 A, bạn sẽ phải xóa 15 A và thiết lập kích thước đối với 20 A là 012.
Điều này không có nghĩa là không thể sử dụng mạch 15A trong dự án. Revit MEP sẽ sử dụng kích thước dây nhỏ nhất có sẵn trong danh sách cho mạch có cường độ dòng điện nhỏ hơn so với nhỏ nhất trong danh sách.
Hình minh họa cho thấy một ví dụ về kích thước dây trong một dự án. Mạch bất kỳ 15 A trong dự án sẽ phải sử dụng dây 012.
Cửa sổ kích cỡ dây (Wire Sizes) cung cấp thông tin cho các loại dây có sẵn trong Revit MEP. Cửa sổ bên phải trình bày danh sách các loại dây điện, dựa trên vật liệu, trị số nhiệt độ (60 °C, 75 °C, và 90 °C) và loại vật liệu cách nhiệt. Factor Correction và Ground Conductor cung cấp danh sách các hệ số hiệu chỉnh (dựa vào nhiệt độ môi trường xung quanh), và cường độ dòng điện cho kích thước dây dẫn nối đất.
Bảng Wire Size liệt kê danh sách các kích thước dây hiện có từ sự kết hợp vật liệu dây dẫn, hiệu suất nhiệt, và loại cách nhiệt. Mỗi sự kết hợp của vật liệu, đánh giá nhiệt độ, và loại cách nhiệt được kết hợp thành một bảng các kích cỡ dây riêng. Bất cứ khi nào có một thuộc tính mới (vật liệu, hiệu suất nhiệt, hoặc loại vật liệu cách nhiệt) được tạo ra, một bảng mới kích thước cũng được tạo theo các thuộc tính đó. Mỗi kích cỡ cho biết cường độ dòng điện, kích thước dây AWG (American Wire Gauge), và đường kính của dây dẫn có trong dự án. Revit MEP tính toán kích thước dây cho mạch (dựa trên các đánh giá hiện tại của mạch) để duy trì sự giảm điện áp dưới 3%.
+ Material (Vật liệu): mặc định là nhôm và đồng.
Nhấp vào Delete ????loại bỏ một loại vật liệu được lựa chọn từ bảng. Một vật liệu không thể bị xóa nếu nó được sử dụng trong một dự án hoặc nếu nó là một trong những quy định trong dự án.
Nhấp vào Add ????mở hộp thoại New Material, chỉ định giá trị cho một loại vật liệu dây mới. Tên vật liệu phải là duy nhất với một dự án.
+ Temperature (Nhiệt độ): Nhiệt độ (°C) xác định các loại vật liệu cách nhiệt có sẵn cho một loại vật liệu cụ thể. Có trường hợp thỏa điều kiện nhiệt độ nhưng loại cách điện không thỏa. Ví dụ, có loại cách nhiệt UF cho dây nhôm tại 60°C, nhưng khi bạn chọn 90°Ccho dây nhôm, loại cách điện UF không có.
Nhấp vào Delete ????loại bỏ một thiết lập. Nhiệt độ không xóa được nếu nó được sử dụng trong một dự án hoặc nếu nó là một trong những quy định trong dự án.
Nhấp vào Add ????mở hộp thoại New Temperature xác định giá trị cho một nhiệt độ mới. Tên nhiệt độ phải là duy nhất cho một loại vật liệu quy định.
+ Insulation (Cách nhiệt): Giá trị cách điện mặc định phụ thuộc vào vật liệu được chọn và nhiệt độ.
Nhấp Delete ????để loại bỏ một thiết lập. Một loại vật liệu cách nhiệt không thể bị xóa nếu nó được sử dụng trong một dự án hoặc là một trong những quy định trong dự án.
Nhấp vào Add ????để mở hộp thoại New Insulation xác định giá trị cho một loại dây cách điện mới. Tên kiểu cách điện phải là duy nhất cho một loại vật liệu quy định.
+ Used by Sizing: Khi chọn một kích thước dây cụ thể, kích thước dây đó được tạo sẵn để sử dụng trong các mạch, tại đây Revit MEP tính toán kích thước dây. Khi xóa, kích thước không còn để sử dụng tiếp.
+ Hộp thoại New Ampacity
Hộp thoại này dùng để xác định một cường độ dòng điện mới (kích thước dây) để thêm vào các bảng đang được chọn kích thước dây.
1. Chỉ định cường độ dòng điện, kích cỡ dây (AWG) và đường kính của dây mới.
2. Nhấp OK.
Cường độ dòng điện được thêm vào bảng.
+ Hộp thoại New Material Hộp thoại này dùng để thêm một loại vật liệu dây mới dựa trên một vật liệu hiện có, và tạo ra một bảng tương quan. Bảng mới có kích thước dây giống như kích thước được liệt kê trong bảng kết hợp với vật liệu ban đầu.
1. Nhập tên cho các vật liệu mới.
Tên vật liệu phải là duy nhất trong một dự án.
2. Chọn một Material Based on.
3. Nhấp OK.
+ Hộp thoại New Temperature
Hộp thoại này dùng để thêm một hiệu suất nhiệt độ mới dựa trên một nhiệt độ hiện tại, và tạo ra một bảng tương quan. Bảng mới có kích thước dây giống như kích thước được liệt kê trong bảng kết hợp với nhiệt độ ban đầu.
1. Nhập tên cho nhiệt độ mới. Tên nhiệt độ có thể là chuỗi duy nhất bất kỳ.
2. Chọn một Temperature Based on.
3. Nhấp OK.
+ Hộp thoại New Insulation Type
Hộp thoại này dùng để thêm một loại vật liệu cách nhiệt mới cho các vật liệu và nhiệt độ đang được chọn, dựa trên loại vật liệu cách nhiệt hiện tại.
1. Nhập tên cho các loại vật liệu cách nhiệt mới.
Tên loại vật liệu cách nhiệt có thể là chuỗi duy nhất bất kỳ.
2. Chọn một Temperature Based on.
3. Nhấp OK.
+ Correction Factor (hệ số điều chỉnh)
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến khả năng chịu cường độ dòng điện của dây dẫn. Anh hưởng này được chỉ định như một giá trị cho vật liệu dây dẫn tại nhiệt độ môi trường đặc trưng. Phần Correction Factor của hộp thoại Electrical Settings thiết lập hệ số điều chỉnh dựa vào nhiệt độ được dùng trong tính toán tải.
Bạn có thể thiết lập các hệ số điều chỉnh cho ba cấp nhiệt độ cho cả hai: dây nhôm và dây đồng bằng cách nhập vào Temperature các hệ số điều chỉnh đặc chế vào dự án.
+ Ground Conductors (nối đất)
Phần Ground Conductors cho phép thiết lập kích thước dây dẫn nối thiết bịtiếp đất với các cường độ dòng điện khác nhau cùng vật liệu dây khác nhau.
Vì vậy, đối với kích thước dây dẫn, bạn có khả năng kiểm soát vài hệ số xác định các kích thước dây dùng trong tính toán mạch,
o Wiring Types (Kiểu dây dẫn)
Phần Wiring Types của hộp thoại Electrical Settings là nơi bạn có thể tạo ra các loại dây dẫn khác nhau. Bằng cách tạo ra các loại dây khác nhau, bạn có thể ấn định tất cả các thiết lập mong muốn cho kiểu loại và giống như các family thành phần, có thể chuyển đổi giữa các loại dây điện trong mô hình. Tạo các loại dây cũng giúp cho bạn dễ dàng kiểm soát sự hiện diện của dây dẫn bằng cách sử dụng bộ lọc sơ đồ. Đặt tên duy nhất của các loại dây để xác định cách sử dụng chúng hoặc một số đặc điểm về chúng. Thiết lập vật liệu, cấp nhiệt độ và cách nhiệt cho một loại dây dẫn. Bạn cũng có thể thiết lập kích thước dây tối đa cho một loại. Nếu một mạch đòi hỏi một kích thước dây ỉớn hơn mức tối đa, Revit MEP năm 2011 sẽ tự động tạo ra bộ song song với dây dẫn mà không vượt quá kích thước tối đa cho phù hợp với tải. Xác định loại dây yêu cầu cho dây dẫn trung tính, và nếu như vậy, thiết lập kích thước dây trung tính bằng với kích thước dây nóng hoặc thiết lập nó như một mạch không cân bằng. Sau khi dây trung tính có kích thước, giá trị nhập vào cho hệ số trung tính được ấn định. Mặc dù Revit MEP 2011 có công cụ ống dẫn để làm mô hình, nhưng vẫn có thể thiết lập vật liệu ống dẫn cho loại dây được sử dụng để tính toán điện áp rơi.
Sử dụng bảng Wiring Types để xác định các loại dây có thể được dùng trong các dự án. Bạn có thể thêm hoặc loại bỏ các loại dây điện khi cần.
Trong một dự án, có thể được chỉ định nhiều loại dây. Mục nhập đầu tiên quy định trong hộp thoại bảng các loại dây mặc định là loại dây điện dùng cho mạch đã tạo trong dự án. Điều này cần cho các loại dây được sử dụng phần lớn trong các hệ thống dây điện của dự án. Bạn có thể chọn một loại dây khác nhau cho một mạch điện trên các bảng Properties.
Các trường trong bảng Wiring Types như sau:
– Name: Do người dùng chỉ định xác định một loại dây đặc biệt.
– Material: Đồng, nhôm, hoặc vật liệu của một dự án cụ thể được định nghĩa trong hộp thoại New Material.
– Temperature Rating: 30 °c, 60 °c, hoặc 95 °c, hoặc hiệu suất nhiệt độ của một dự án cụ thể được định nghĩa trong hộp thoại New Temperature.
– Insulation: Tùy thuộc vào vật liệu được chọn, một số loại cách điện có thể được chỉđịnh, bao gồm cả độ cách điện của một dự án cụ thể được định nghĩa trong hộp thoại New Insulation.
– Max Size: Đây là kích thước tối đa của dây dẫn được sử dụng khi dây dẫn kích thước loại từ 14 đến 2000 MCM
– Neutral Multiplier, sử dụng trường này, kết hợp với hai trường tiếp theo, bạn có thể chỉ định kích cỡ dây trung tính của hệ thống. Giá trị quy định ở đây được dùng để tăng hoặc giảm kích thước tính toán của dây trung tính dựa trên số nhân của kích cỡ dây dẫn. Tương tự như trường hợp dây tiếp đất vượt quá kích cỡ để giảm điện áp, dây trung tính có thể được chọn kích thước lớn hơn so với kích thước tính toán.
Neutral Multiplier được áp dụng cho các dây trung tính dựa trên diện tích mặt cắt ngang chứ không phải là cường độ dòng điện. Nó được thiết kế dùng để xử lý sự gia tăng dòng điện, đó là kết quả từ cân bằng tải. Cân bằng tải được thực hiện bằng cách đảo mạch nguồn cung cấp điện được tim thấy trong nhiều loại thiết bị điện . tử. Những nguồn điện cung cấp đảo mạch này tạo các dạng sóng dòng điện biến dạng điều hòa và tạo ra dòng điện lưu thông với một giá trị cao hơn sẽ được dự kiến trong hệ thống điện.
Neutral Multiplier được áp dụng sau khi kích thước trung tính được tính toán, hoặc bằng kích thước các dây dẫn nóng hoặc tùy theo dòng không cân bằng.
– Neutral Required: Nếu được chọn, tất cả các hệ thống dây điện sử dụng loại dây điện này phải có một trung tính, ngay cả trong trường hợp của tải 3 pha cân bằng, dây trung tính có thể không yêu cầu tải trọng bản thân.
– Neutral Size: Trong trường này bạn có thể chỉ đi.nh dây trung tính có kích thước bằng Hot Conductor Size (dựa theo kích thước dây dẫn nóng) hoặc bằng Unbalanced Current (dây trung tính được định kích thước theo lượng dòng điện chạy trong dây trung tính).
– Conduit Type: Vật liệu ống dẫn ảnh hưởng đến trở kháng của dây và xác định phần bảng trở kháng dây dẫn được dùng để tính toán sụt áp. Nhấp vào ô giá trị, sau đó chọn Steel hay Non-Magnetic.
o Theo mặc định.
Nếu sử dụng các mẫu dự án default.rte, có một loại dây có tên là Default. Nếu bạn không tạo bất kỳ loại dây dẫn nào, loại dây Default sẽ được sử dụng cho tất cả các mạch. Đây là loại dây nhôm có thể dẫn đến kích cỡ dây không mong muốn.
V.VOLTAGE DEFINITIONS
Trong hộp thoại Electrical Settings, phần Voltage Definitions thiết lập các giá trị tối thiểu và tối đa cho các cấp điện áp được sử dụng trong dự án. Mỗi cấp điện áp được quy định một phạm vi điện áp khác nhau cho phép xếp hạng điện áp trên các thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau. Ví dụ, các thiết bị sử dụng trên hệ thống phân phối 120V có thể mang theo các trị sốdanh nghĩa từ 110V đến 130V ở bất cứ nơi nào.
Bạn có thể tạo điện áp định nghĩa Voltage Definitions và có thể xóa định nghĩa hiện không đang sử dụng với bất kỳ hệ thống phân phối nào.
– Name: dùng để nhận biết một định nghĩa điện áp.
– Value: là điện áp thực sự cho định nghĩa điện áp.
– Minimum: trị số điện áp thấp nhất cho các thiết bị điện và thiết bị được sử dụng định nghĩa điện áp.
– Maximum: trị số điện áp cao nhất cho các thiết bị điện và thiết bị được sử dụng định nghĩa điện áp.
Lưu ý: Revit MEP không ngăn cản việc bạn xác định giá trị điện áp không khả thi. Ví dụ, bạn có thể cấu hình một hệ thống phân phối với giá trị L-L Voltage 120 và giá trị L-G Voltage 480, mặc dù về tính vật lý là không thể.
Bạn có thể thêm cấp điện áp cho dự án bằng cách nhấp vào nút Add ở cuối hộp thoại và đặt cho nó một tên, giá trị tối thiểu và giá trị tối đa.
Để loại bỏ một cấp điện áp từ dự án, hãy chọn cấp điện áp đó, và nhấn nút Delete ở cuối hộp thoại. Bạn không thể xóa một cấp điện áp nếu nó được sử dụng bởi một định nghĩa hệ thống phân phối trong các dự án. Trước tiên phải xóa các hệ thống phân phối, và sau đó xóa cấp điện áp đó. Thiết lập các định nghĩa điện áp chuẩn trong mẫu dự án sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian khi thiết lập một dự án.
VI. DISTRIBUTION SYSTEMS
Trong phần Distribution Systems của hộp thoại Electrical Settings có thể xác định các hệ thống phân phối được sử dụng trong dự án. Các kết nối trong các family điện cần phải trùng với hệ thống bạn xác định để có thể gán các trang thiết bị vào hệ thống. Bạn có thể tạo ra hệ thống một pha hoặc ba pha trong cấu hình tam giác hoặc sao và thiếtlập số lượng dây cho hệ thống. Điện áp giữa dây với dâyvà dây với đất của hệ thống cũng được xác định.
Điều quan trọng cần lưu ý rằng Revit sẽ cho phép bạn tạo ra các hệ thống mà không thực sự tổn tại trong ngành công nghiệp. Ví dụ, có thể tạo ra một hệ thống ba pha và thiết lập điện áp giữa dây với dây là 120 V và điện ápdây với đất là 277 V.
Cần phải cẩn thận khi tạo hệ thống phân phối, vì nó rất quan trọng trong việc tạo ra các mạch cho các thiết bị và trang thiết bị. Điện áp chỉ được ấn định giữa dây với dây hoặc dây với đất nếu nó đã được xác định trongphần định nghĩa điện áp.
Hình minh họa cho thấy một số ví dụ về hệ thống phân phối đã tạo chodự án.
Bảng Distribution Systems xác định hệ thống phân phối có trong dự án.
– Name: Tên duy nhất xác định một hệ thống phân phối.
– Phase: Hoặc ba pha (Three) hoặc một pha (Single), chọn từ danh sách thả xuống.
– Configuration: Sau khi nhấp vào giá trị, bạn có thể chọn Wye hoặc Delta, từ danh sách thả xuống (chỉ có trong hệ thống ba pha).
– Wires: Tham số này quy định cụ thể về số lượng các dây dẫn (3 hoặc 4 cho ba pha, 2 hoặc 3 cho một pha).
– LL Voltage: Sau khi nhấp vào giá trị, có thể chọn một điện áp định nghĩa Voltage Definition đại diện cho điện áp đo giữa hai pha bất kỳ. Chi tiết tham số này phụ thuộc vào việc chọn Phase và Wire. Ví dụ, L-L Voltage không áp dụng cho một pha, hệ thống 2 dây.
– LG Voltage: Sau khi nhấp vào giá trị, bạn có thể chọn một điện áp định nghĩa Voltage Definition đại diện cho điện áp đo giữa một phavà đất. L-G luôn có sẵn.
Ghi chú: Mặc dù bảng này cho phép bạn chỉ định một hệ thống phân phối với giá trị Configuration của Delta và giá trị Wire: 4, loại hệ thống (High, Red, hoặc Wild leg) hiện không được hỗ trợ trong Revit MEP bởi vì không có cổng được chỉ định điện áp cao).
Nhấp Add và nhập vào các thông số để xác định một hệ thống phân phối mới. Nhấp vào Delete để loại bỏ hệ thống phân phối được lựa chọn. Bạn không thể xóa một hệ thống phân phối hiện đang được ấn định lên một thiết bị trong dự án.
VII. CABLE TRAY SETTINGS
Các thiết lập và kích thước ống dẫn và khay cáp được xác định trong hộp thoại Electrical Settings, truy cập thông qua nút MEP Settings trên tab Manage. Các thiết lập chung được dùng để xác định các hành vi khả năng hiển thị của ống dẫn hoặc khay cáp khi hiển thị như một đườna đồ họa. Một hậu tố và dấu phân cách xác định cho tính năng gắn thẻ.
Đồhọa Rise/Dropđược định nghĩa cho cả hai: khay cáp và ống dẫn.
Nhấp vào ô giá trị kích hoạt hộp thoại Select Symbol, cho phép bạn lựa chọn một đồ họa tượng trưng cho một ống dẫn hoặc khay cáp tăng hoặc giảm, như trong hình. Có thể định nghĩa đổ họa cho cả hai: đường đơn và hai đường tượng trưng. Bạn không thể tạo biểu tượng của riêng mình để sử dụng cho tượng trưng này.
Cửa sổ Cable Tray Settings trình bày những vấn đề sau đây:
– Use Annot. Scale for Single Line Fittings – Chỉ có phụ kiện khay cáp được vẽ với kích thước quy định bởi thông số Cable Tray Fitting Annotation Size. Thay đổi thiết lập này không làm thay đổi kích thước vẽ của các thành phần đã được đặt trong dự án.
– Cable Tray Fitting Annotation Size – Chỉ định kích thước vẽ của phụ kiện được vẽ trong sơ đồ nét đơn. Kích thước này được duy trì với tỷ lệ bản vẽ bất kỳ.
– Cable Tray Size Separator – Chỉ định ký hiệu được sử dụng trong kích thước khay cáp hiển thị. Ví dụ, khi một X được sử dụng, khay cáp có chiều cao 2.5 cm và sâu 1 cm sẽ được hiển thị là: 2.5 X 4.
– Cable Tray Size Suffix – Chỉ định biểu tượng đi kèm với kích thước khay cáp.
– Cable Tray Connector Separator – Chỉ định ký hiệu được dùng để phân biệt thông tin giữa 2 kết nối khác nhau.
o Rise Drop Cửa sổ Rise Drop bao gồm các thiết lập sau đây:
– Single Line Symbology. Chỉ định ký hiệu tăng và ký hiệu giảm được sử dụng trong sơ đồ một đường đơn.
– Two Line Symbology. Chỉ định ký hiệu tăng và ký hiệu giảm được sử dụng trong sơ đồ hai đường.
o Size
Sử dụng bảng Size để xác định các kích thước khay cáp được dùng trong dự án. Bạn có thể thêm, chỉnh sửa, hoặc xóa các kích thước khi cần. Các thiết lập kích thước (Size) cho khay cáp rất đơn giản. Bạn nhập các giá trị kích thước cho khay cáp và cũng có thể chọn kích cỡ nào đó có sẵn để dùng trong dự án bằng cách đánh dấu chọn trong các ô thuộc cột Used In Size Lists, như hình:
Các thiết lập kích thước (Size) cho ống dẫn chi tiết hơn vì những khác biệt trong kích thước do vật liệu ống dẫn khác nhau. Kích thước và bán kính uốn cong tối thiểu được xác định cho từng loại vật liệu ống dẫn.
VIII. CONDUIT SETTINGS.
Cửa sổ Conduit Settings bao gồm các vấn đề tươngtự như Cable tray.
Bạn sử dụng bảng Size chỉ định các chuẩn ống dẫn (kiểu) và các kích thước ống dẫn thích hợp được sử dụng trong dự án. Bạn có thể bổ sung hoặc loại bỏ các tiêu chuẩn và thêm, chỉnh sửa hoặc xóa các kích thước khi cần.
Đối với mỗi kích thước ống dẫn, bảng Size chỉ định các tham số sau:
❖ Trade Size: kích thước thương mại.
❖ Inside Diameter (ID): đường kính bên trong.
❖ Outside Diameter (OD): đường kính bên ngoài.
❖ Minimum Bend Radius: bán kính cong tối thiểu,
❖ Used in Size Lists: chỉ định kích thước đã hiển thị trong danh sách khắp Revit MEP, bao gồm biên tập bố trí dây dẫn và biên tập điểu chỉnh ống dẫn.
Bạn có thể tạo ra các thiết lập bổ sung cho vật liệu bằng cách nhấn vào nút Add Standard bên cạnh trình đơn thả xuống ở phía trên cùng của hộp thoại. Một vài tiêu chuẩn được xác định trước, và bạn có thể sử dụng chúng như các thiết lập cơ sở cho việc tạo ra các tiêu chuẩn riêng.
Dù kích thước ống dẫn có sẵn nhưng để sử dụng trong các dự án bạn có thể chọn hoặc bỏ chọn hộp kiểm trong danh sách Used In Size Lists. Hãy chắc chắn thiết lập Project Units settings trùng với các kích thước có sẵn. Nếu bạn đang sử dụng đơn vị đo, các thiết lập làm tròn số phải khớp với số thập phân của các ống dẫn hoặc các kích thước khay cáp để cho một ống dẫn hoặc kích thước khay cáp hiển thị trong danh sách các kích thước có sẵn.
Các thiết lập cho các ống dẫn và khay cáp sử dụng thường xuyên nhất nén được thiết lập trong dự án mẫu để bạn có thể bắt đẩu xây dựng mô hình ngay lập tức. Các thiết lập có thể được sửa đổi để đáp ứng các yêu cầu của một dự án một khi các file dự án đã được tạo ra.
IX. LOAD CALCULATIONS
Sử dụng hộp kiểm “Run calculations for load in spaces” để xác định xem có được phép tính toán tải trong không gian. Chạy tính toán có thể làm chậm phản ứng của hệ thống.
❖ Load Classifications – Nhấp vào nút này để mở hộp thoại Load Classifications.
❖ Demand Factors – Nhấp vào nút này để mở hộp thoại Demand Factors..
Trong phần tính toán tải, bạn có thể thiết lập các hệ số nhu cầu và phân loại tải. Các phân loại tải của các kết nối trong các family điện sẽ xác định hệ số nhu cầu nào sẽ đưa vào trong dự án. Trong phần này, có thể bỏ chọn hộp kiểm “Run calculations for load in spaces” làm tăng hiệu suất của các dự án.
Khi nhấn nút Load Classifications, hộp thoại Load Classifications hiển thị. Trong hộp thoại này, bạn có thể tạo các phân loại tải mới và xác định hệ số nhu cầu được sử dụng và loại tải chiếu sáng hoặc tải công suất sử dụng với các không gian. Các hệ số nhu cầu xuất hiện trong danh sách thả xuống, và truy cập vào hộp thoại Demand Factors bằng cách nhấp vào nút 3 chấm (…) kế bên Demand Factor.
Bạn có thể phân loại từng loại phụ tải điện kết nối với một bảng điều khiển. Các phân loại này được gọi là kiểu phân loại tải. Ví dụ, một kết nối điện sẽ có một tham chiếu đến một phân loại tải.
Bạn có thể xác định các yếu tố nhu cầu và giao cho các phân loại tải trọng tương ứng mà sau đó được gán cho kết nối điện. Có thể tạo ra các kiểu phân loại tải cho các hệ thống như: HVAC, Lighting, Motor, và Power. Các kiểu phân loại tải có thể đã được tạo hoặc chỉnh sửa trong MEP Settings.
Cách tốt nhất là giữ tên phân loại tải đơn giản và mô tả bởi vì bạn sẽ phải ấn định chúng cho các kết nối trong family điện. Khi làm việc trong Family Editor, sử dụng công cụ Transfer Project Standards trên tab Manage dichuyển các thiết lập phân loại tải từ dự án hoặc file mẫu vào family để đảm bảo tính phối hợp.
Có nhiều cách phân loại tải đi kèm với các mẫu điện mặc định. Bạn có thể tạo riêng cho mình bằng cách sử dụng các nút bên dưới danh sách, ở góc trái dưới của hộp thoại. Việc phân loại phụ kiện không được chỉ định hệ số nhu cầu và không được chuyển giao cho các file của family sử dụng trên các kết nối. Nó tồn tại để các phụ kiện có thể được tính vào bảng liệt kê.
a) Tạo một phân loại tải
Hộp thoại Load Classifications dùng để quản lý phân loại và chỉ định hệ số yêu cầu.
1. Nhấp vào tab Manage > Settings > MEP Settings > nhấp chọn ???? Load Classifications.
2. Trong hộp thoại Load Classifications, để xác định kiểu phân loại tải, sửdụng một trong các phương pháp sau đây:
– Từ cửa sổ bên trái, chọn một kiểu hiện có.
– Nhấp vào ????thêm một kiểu phân loại tải mới.
– Nhấp vào ????sao chép một kiểu hiện có.
– Nhấp vào ????đổi tên một phân loại tải chọn từ danh sách.
– Nhấp vào ????xóa loại tải không được chỉ định kết nối vào dự án.
Nhấn phím Enter để đóng hộp thoại Load Classifications.
3. Xác định hệ sốyêu cầu để chỉ định cho việc phân loại tải. Chọn một kiểu từ danh sách xổ xuống hoặc nhấp nút ????để truy cập vào hộp thoại Demand Factors.
4. Trong hộp thoại Demand Factors, tạo ra một kiểu hệ số yêu cầu. Sau đó nhấp OK.
5. Chỉ định các lớp tải để sử dụng với các không gian. Các tùy chọn là Lighting, Power, và None. (Phân loại tải mới mặc định là None). Các lớp này dùng để hiển thị tổng không gian và xuất dữ liệu sang gbXML.
6. Nhấp OK. Kiểu Load Classification hiển thị trong danh sách.
b) Chỉ định phân loại tải cho một kết nối diện
Bạn có thể sử dụng Family Editor để chỉ định một phân loại tải cho một family kết nối điện.
1. Mở một thiết bị điện trong giao diện Family Editor.
2. Trong vùng vẽ, chọn một kết nối điện.
3. Trên tab Modify / Connector Element > Properties > nhấp chọn Family Types.
4. Hộp thoại Family Types xuất hiện. Nhấp vào giá trị của Load Classification, nút ????hiển thị, nhấp tiếp vào nút này.
5. Trong hộp thoại Load Classifications, chọn một kiểu phân loại tải. Nhấp OK.
6. Nhấp OK đóng hộp thoại Family Types và lưu family.
c) Tạo thông số Connector Load Classification
Bạn có thể tạo một phân loại tải để nó có sẵn trong dự án. Để tạo phân loại tải cho các kết nối, thực hiện các bước sau đây:
1. Mở một thiết bị điện trong giao diện Family Editor.
2. Trong vùng vẽ, chọn một kết nối điện.
3. Trên cửa sổ Properties > nhấp nút ????bên phải Load Classification.
4. Hộp thoại Associate Family Parameter xuất hiện. Nhấp nút Add Parameter.
5. Trên bảng Parameter Properties, thực hiện khai báo một tham số phân loại tải mới.
X. DEMAND FACTORS
Trong hộp thoại Demand Factors, có thể xác định những hệ số nhu cầu được ấn định phân loại tải. Các mẫu điện mặc định đi kèm với một danh sách mở rộng của hệ số nhu cầu, và bạn có thể tạo riêng cho mình bằng cách sử dụng các nút ở góc trái dưới của hộp thoại.
Bạn sử dụng các hệ số yêu cầu để điều chỉnh những đánh giá các dịch vụ xây dựng dựa trên các dự tính tại bất kỳ thời điểm nào đã định, không phải tất cả các thiết bị điện sẽ được vẽ với đầy tải. Bạn có thể chỉ định một hoặc nhiều hệ số yêu cầu cho chiếu sáng, công suất, HVAC, hoặc các hệ thống khác trong dự án dựa trên tải hệ thống. Ngoài các hệ sổ yêu cầu được xác định trước, bạn cũng có thể tạo cho riêng mình.
Ví dụ, phân loại tải cho một căn phòng, với một hệ số yêu cầu là 1.00, nếu bạn có 10 bóng đèn với công suất mỗi bóng là 60 VA cho, vậy tải là 60 VA X 10 (đèn) = 600 VA. Do đó, tải của các đèn sẽ được nạp 600 VA. Giá trị này chỉ chính xác khi tất cả các bóng đèn được bật lên cùng một lúc. Để tính cho một nửa số bóng đèn được bật lên cùng một lúc, bạn sẽ xác định các hệ số yêu cầu như là một giá trị không đổi là 0.5 (50%). Tải ước tính sau đó là 600 VA X 0,5 (đơn vị hệ số nhu cầu) = 300 VA.
Xây dựng mã số xác định giá trị sử dụng cho tải nhu cầu. Ví dụ, nếu tổng số tải tiếp nhận trên một bảng là 20.000 VA, tải nhu cầu có thể là 15.000 VA tùy thuộc vào mã số địa phương.
Hệ số nhu cầu được ấn định cho phân loại tải, và phân loại tải được giao nhiệm vụ kết nối thiết bị. Các tải ước tính cho một thiết bị được tính bằng cách nhân tải với hệ số nhu cầu.
Tải nhu cầu ước tính được hiển thị trong bảng Properties và trong bảng liệt kê. Bảng liệt kê cũng có thể hiển thị phụ tải cho mỗi phân loại tải.
Phần Calculation Method là nơi xác định nhu cầu sẽ được tính. Tải bổ sung có thể được thêm vào kết quả tính toán bằng cách sử dụng hộp kiểm ở dưới cùng của hộp thoại.
Có ba phương pháp có thể được dùng để tính toán tải nhu cầu ước tính trên một mạch:
❖ Constant: Bạn thiết lập một hệ số nhu cầu không đổi được áp dụng cho tất cả các đối tượng tải.
❖ By Load: Phương pháp này dùng để chỉ định một hệ số nhu cầu vào các phạm vi khác nhau của tải. Bạn có thể chỉ định các hệ số khác nhau vào các phạm vi tải hoặc cùng hệ số vào tổng tải kết nối vào một bảng. Hình trang bên minh họa các thiết lập sử dụng phương pháp gia tăng cho mỗi phạm vi đã định.
– Greater Than: chỉ định giới hạn dưới của phạm vi tải.
– Less Than or Equal To: chỉ định giới hạn trên của phạm vi tải.
– Demand Factor (%): chỉ định tỷ lệ phần trăm của tải đầy đủ sẽ tồn tại ở bất kỳ thời điểm đã định trong phạm vi quy định.
Các thiết lập này sẽ tính toán đầu tiên là 10.000 VA ở 100% và bất cứ tải lớn hơn giá trị 10.000 VA sẽ ở mức 50%. Tùy chọn tính tổng tại tỷ lệ phần trăm sẽ được sử dụng nếu bạn muốn thiết lập hệ số nhu cầu cho một phạm vi tổng tải.
Bạn có thể chỉ định một số phạm vi tải cho một đối tượng và áp dụng hệ số yêu cầu khác nhau cho mỗi phạm vi hoặc áp dụng cùng hệ số yêu cầu cho tổng tải kết nối với bảng điều khiển.
❖ By Quantity: Phương pháp này dùng để chỉ định một hệ số nhu cầu cho nhiều mục. Bạn có thể xác định một vài phạm vi số lượng cho các đối tượng kết nối và áp dụng hệ số yêu cầu khác nhau cho mỗi phạm vi hoặc áp dụng cùng một hệ số yêu cầu cho tất cả các đối tượng phụ thuộc vào nhiều đối tượng được kết nối.
– Greater Than: quy định các giới hạn dưới của một loạt các đối tượng. Luôn luôn bắt đầu bằng 0.
– Less Than or Equal To: xác định giới hạn trên của một phạm vi của các đối tượng.
– Demand Factor (%): quy định tỷ lệ phần trăm của tải đầy đủ sẽ tồn tại ở bất kỳ thời điểm đã định cho các đối tượng kết nối theo quy định.
Ví dụ trong bảng dưới đây, bạn có thể chỉ định một hệ số yêu cầu dựa trên tỷ lệ phần trăm của toàn bộ số lượng và xác định rằng những hệ số yêu cầu được tính toán tăng thêm cho mỗi phạm vi.
Greater Than | Less Than or Equal To | Demand Factor |
0 | 1 | 125% |
2 | 3 | 100% |
4 | unlimited | 60% |
Các thiết lập này sẽ áp dụng 125% hệ số yêu cầu cho đối tượng chịu tải lớn nhất, 100% hệ số yêu cầu cho các đối tượng chịu tải lớn thứ hai và thứ ba, và 60% hệ số yêu cầu cho một số đối tượng bổ sung sau đối tượng thứ ba.
Các thiết lập điện được thành lập trong dự án là vấn đề then chốt của việc tạo ra các mạch và hệ thống dây điện. Thiết lập đúng trong mẫu dự án, có thể làm cho việc tạo và quản lý các mạch dễ dàng và hiệu qủa.
– Trên tab Manage > Settings > MEP Settings > nhấp chọn Demand Factors. Hộp thoại Demand Factors hiển thị.
– Nhấn vào biểu tượng ????để tạo ra một hệ số yêu cầu mới hoặc chọn có sẵn.
– Để chỉ định một hệ số yêu cầu sử dụng một trong các phương pháp sau đây:
❖ Áp dụng một hệ số yêu cầu liên tục
Bạn có thể áp dụng một hệ số yêu cầu là hằng số để không quan tâm đến các giá trị tải. Một hệ số yêu cầu hằng số là mặc định cho bất kỳ hệ số yêu cầu mới được tạo, và phương pháp tính toán mặc định nếu một hệ số yêu cầu không được chỉ định cho một phân loại tải.
– Đối với Calculation method, chọn Constant.
– Chấp nhận 100% hoặc nhập vào phần trăm khác cho hệ số yêu cầu.
❖ Áp dụng một hệ số yêu cầu dựa trên số lượng tổng.
Bạn có thể chỉ định hệ số yêu cầu dựa trên số lượng đối tượng kết nối. Ví dụ, nếu có hai mục, tất cả các tải được tính ở mức 100%. Nếu có mười mục, khi đó tất cả các tải được tính khoảng 65%.
– Đối với Calculation method, chọn theo By quantity.
– Đối với Calculation options, chọn Total at one percentage.
– Nhấn vào biểu tượng ????để thêm hàng cho các đối tượng khác.
Bảng hiển thị hệ số yêu cầu cho mỗi hàng của các đối tượng.
❖ Áp dụng hệ sốyêu cầu dựa trên các phạm vi số lượng
Bạn có thể chỉ định các hệ số yêu cầu dựa trên tỷ lệ phần trăm thay đổi tùy theo sốlượng gia tăng các đối tượng. Có thể xác định rằng những yếu tố nhu cầu được tính toán từng bước cho các phạm vi khác nhau.
Ví dụ, bạn chỉ định hệ số yêu cầu cho 60 đối tượng đầu tiên kết nối, và sau đó xác định hệ số yêu cầu khác cho 40 đối tượng kết nối kế tiếp (61 đến 100, v.v.. )
– Đối với Calculation method, chọn theo By quantity.
– Đối với Calculation options, chọn Incrementally for each range
– Nhấn vào biểu tượng ????để thêm hàng (s) cho các đối tượng khác.
Mỗi phạm vi đại diện bởi một hàng sẽ được cộng lại.
Bảng hiển thị hệ số yêu cầu cho mỗi hàng của các đối tượng.
❖ Chỉ định hệ số yêu cầu dựa trên tổng trọng tải
Có thể chỉ định hệ số yêu cầu dựa trên tổng số đối tượng lắp trên một bảng điều khiển. Tổng tải trọng tính toàn bộ tải với hệ số yêu cầu đó.
Ví dụ, nếu tổng tải trọng dưới 100 VA, tải trọng được tính toán với hệ số yêu cầu 100%. Nếu tổng tải trọng là 300 VA, khi đó tải được tính với hệ số yêucầu 65%.
– Đối với Calculation method, chọn By Load.
– Đối với Calculation options, chọn Total at one percentage.
– Nhấp vào biểu tượng ????để thêm hàng (s) cho phạm vi tải.
Bảng hiển thị hệ số yêu cầu cho mỗi hàng của tải.
❖ Áp dụng hệ số yêu cầu dựa trên phạm vi tải
Bạn có thể chỉ định hệ sốyêu cầu được tính toán tăng thêm cho các phạm vi khác nhau của tải. Ví dụ, có thể chỉ định hệ sốyêu cầu là 50% trong khoảng từ 0 đến 20.000 VA, và một hệ số yêu cầu 25% cho khoảng giữa 20.001 VA và 30.000 VA.
– Đối với Calculation method, chọn By Load.
– Đối với Calculation options, chọn Incrementally for each range.
– Nhấp vào biểu tượng để thêm hàng (s) cho phạm vi tải.
Mỗi phạm vi đại diện bởi một hàng được cộng lại.
– Chọn tùy chọn Add an additional load to the calculated result.
XI. UNITS
Trên tab Manage > Settings > nhấp chọn Project Units.
Trong hộp thoại Project Units, tại Discipline chọn Electrical. Bên dưới cột Format chọn định dạng đơn vị điện phù hợp theo yêu cầu thiết kế.
Leave a Reply